MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ROSA LAEVIGATA MICHAUX. (KIM ANH)
KIM ANH 金樱 Jīn yīng
Tên khoa học: Rosa laevigata Michaux họ Hoa hồng (Rosaceae).
Tên khác: Hồng vụng - Thích lê - Đường quân - Eglantine (Pháp) - Golden Cherry - Cherokee rose (Anh).




Bộ phận dùng: Trái ương sắp chín (đúng ra là trái giả) của cây Kim anh (Fructus Rosae laevigatae) phơi khô, gọi là Kim anh tử.
Đã được ghi vào DĐVN (1997), (1983). DĐTQ ghi (1963), (1997).
Mô tả: Cây kim anh là một cây nhỏ, thường mọc lan hay leo thành bụi rậm, hao hao giống cây hoa hồng. Thân và cành có nhiều gai. Lá có lá kèm, gồm 3 lá chét, mép lá có răng cưa.
Hoa mọc ở đầu cành, hoa 5 cánh, màu trắng, nở vào khoảng ở cuối xuân sang hè (tháng 3-4). Trái già tươi có màu vàng đỏ bóng, khi khô có màu nâu đỏ sẫm hay nhạt. Trong trái tự có rất nhiều lông và hạt (trái thật). Trái tự, trông tựa cái chén con màu vàng ánh nên gọi là kim anh. Mùa trái tháng 8-10.
Cây kim anh mọc hoang nhiều ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, nơi ẩm, ven suối, chân đồi.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái khoảng tháng 9-11, hái những trái ương sắp chín, da màu vàng hơi đỏ, loại bỏ bớt gai ở ngoài, rồi bổ dọc đôi, nạo sạch hạt và lông tơ bên trong, xong đem phơi khô.
Ta ít thu mua loại kim anh nguyên trái.
Kim anh tử không mùi, vị ngọt, hơi chát. Loại Kim anh tử trái to màu nâu sẫm hoặc màu cánh gián, khô, đã bổ đôi, nạo sạch hạt và lông bên trong, loại bỏ hết gai bên ngoài, không vụn nát, không lẫn trái xanh và tạp chất là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 15p100.
"Trái" không nạo sạch "hạt" và lông dưới 3p100.
Thành phần hóa học: Kim anh tử chứa acid malic, acid citric, tanin, chất đường, vitamin C (1p100). Trong hạt kim anh (trái thật) có chất glucosid độc nên khi dùng phải nạo sạch.
Công dụng: Theo Đông y, kim anh tử vị chua, chát, tính bình, sáp (sắn), vào 3 kinh Thận, Phế, Tỳ.
Có tác dụng: bổ thận, giữ tinh khí, săn ruột, cầm ỉa chảy, giảm bớt tiểu tiện. Dùng chữa các chứng bệnh di-hoạt tinh, đái tháo, tả lỵ do yếu dạ (tỳ hư), viêm ruột mạn tính, phụ nữ băng huyết, khí hư, suy nhược thần kinh, ho ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu.
Liều dùng: 4,5-9g, sắc hay nấu cao uống. Phải nạo rửa sạch lông bên trong, nếu không sẽ bị ho.
Lưu ý: Người bị chứng thực hỏa, tà nhiệt không được dùng.
Người bí tiểu tiện hoặc mới bị ỉa chảy cũng không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa thần kinh suy nhược, mồ hôi tự ra, nam di tinh, nữ bạch đới, người yếu thận, đái vãi không giữ được, trẻ em đái dầm:
Trái kim anh 60g
Sắc uống hoặc nấu thành cao để uống, chia làm 3 ngày.
Bài số 2: Chữa nam di tinh, nữ sa dạ con, trẻ em lòi dom:
Trái kim anh 30g
Ngũ vị tử 6g
Bài số 3: Chữa nam di tinh, đái lẫn dưỡng chấp:
Trái kim anh 30g
Khiếm thực 30g
Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 6g. Ngày 2 lần với nước cam.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió.
Biệt dược (phối hợp): Thủy lục nhị tiên đơn.
Bài thuốc Thủy Lục Nhị Tiên Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
Chính Hòa Bản Thảo, Q.10.
Tào Hiếu Trung
Chủ trị: Ích tinh, tư âm. Trị di tinh, bạch trọc.
Thành phần bài thuốc:
Cao kim anh (lấy quả Kim anh mới chín nấu cao) 640g
Khiếm thực (chưng chín làm bột) 640g
Luyện chung, làm hoàn.
Ngày uống 16 – 20g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét