Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POLYGONATUM KINGIANUM COLL. ET HEMSL. (HOÀNG TINH) 🌱🌱🌱

POLYGONATUM KINGIANUM COLL. ET HEMSL. (HOÀNG TINH)

HOÀNG TINH 黄精  Huángjīng

Tên khoa học: Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl. họ Hoàng tinh (Convallariaceae).

Tên khác: Cây hoàng tinh lá mọc vòng. Cây cơm nếp (Lào Cai) - Cửu hoang thảo (củ ăn cơm khi đói) - Woòng Sinh (H'Mông - Sa Pa) - Khinh Pha (Lào lùng - Sầm Nưa) - Sceau de Salomon (Pháp) - Salomon's seal (Anh).


 















Bộ phận dùng: Thân - rễ (thường vẫn gọi là củ) của cây Hoàng tinh và các cây cùng giống khác loài (Rhizoma Polygonati) phơi hay sấy khô cũng gọi là Hoàng tinh.
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).

HOÀNG TINH LÁ MỌC VÒNG







Mô tả: Cây Hoàng tinh lá mọc vòng là một cây cỏ, sống lâu năm, thân - rễ mọc ngang. Thân mọc đứng, nhẵn bóng, cao 0,50-1,50m. Lá không cuống, mọc vòng 4,5 lá một, phiến lá hình mũi mác rất thuôn, dài 7-12cm, rộng 0,5-1,2cm, đầu là thường nhọn và quăn lại. Hoa mọc ở kẽ lá rủ xuống, mỗi cuống mang 2 hoa hình ống 0,8-1,5cm, màu trắng ngà. Mùa hoa tháng 3-4. Trái mọng hình cầu tròn, đường kính độ 1cm, khi chín màu tím đen.
Loại này mọc hoang ở nơi rừng ẩm, đất nhiều mùn, trên các núi có lẫn đá xanh (Lào Cai).
Ở nước ta còn có cây Ngọc trúc hoàng tinh (Tây Bắc). Tên khoa học: Disporopsiss longifolia Craib họ Hành, lá mọc cách còn gọi là Cứ cừ (tiếng H'Mông Nghĩa Lộ). Thân mọc đứng, hơi uốn hình cần câu, cao độ 1m có thể tới 2m. Lá mọc so le, phiến lá hình mũi mác nhọn, dài 10-20cm, rộng 3-6cm (gần giống lá cây Ngọc trúc (Polygonatum officinale All. cùng họ). Hoa màu trắng ngà.
Loại này mọc hoang ở các tỉnh Nghĩa Lộ, Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Yên Bái v.v... Dùng củ như hoàng tinh. Dược điển Trung Quốc (1997) ghi dùng thêm thân - rễ hoàng tinh sibiri (Polygonatum sibiricum Red) và cây Polygonatum cyrtonema Hua cùng họ.
Các loài Hoàng tinh nói trên đều có thân - rễ mọc ngang gần mặt đất, hoặc phân nhánh, mầm lên thành củ màu vàng trắng (phần nào nổi nhô lên mặt đất thì màu xanh lục), có nhiều đốt hình trái ổi, trên có vết sẹo lõm tròn (đường kính chỗ lõm độ 1cm) là vết thân còn sót lại.
Hoàng tinh có thể trồng bằng những mẩu thân - rễ có ít nhất hai đốt, ở nơi đất tốt, mát và hơi ẩm, sau 5 năm thì được thu hoạch.

Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với củ cây Dong (Maranta arundinacea Lin., họ Dong Marantaceae) nhiều khi cũng gọi là củ Hoàng tinh, củ có bẹ bao bọc, màu trắng trong, có rất nhiều xơ, vẫn thường luộc ăn.

Thu hái chế biến: Thu hái gần quanh năm, tháng 4-12 (tốt nhất là vào mùa thu đông). Khi trời khô ráo, đào lấy củ, tránh làm xây xát, loại bỏ rễ con, các nhánh nhỏ và phần trên cổ rễ, cùng các củ quá già, xơ cứng. Đem rửa sạch đất cát rồi phơi nắng hoặc sấy ở ở 50-60°C đến thật khô thì được hoàng tinh khô còn gọi là hoàng tinh sống.
Thủy phần dưới 14p100. Phần gốc rễ còn sót và củ già đã xơ cứng: dưới 2p100.
Hoàng tinh khô: Củ khô, màu nâu vàng, hơi trong suốt, nhuận, nhiều thịt, không xơ cững, không sâu mốc, sạch tạp chất là tốt. Có 2 loại:
Loại 1: sạch rễ con, củ to, đường kính trên 1cm.
Loại 2: sạch rễ con, củ nhỏ, đường kính dưới 1cm.
Thủy phần an toàn dưới 15p100.

NGỌC TRÚC HOÀNG TINH

 


Lấy hoàng tinh khô đem nấu chín rồi phơi nắng đến nhăn da, lại đem đồ (lấy nước nấu cũ để lên trên) xong lại phơi, cứ làm như thế 5-9 lần cho đến khi nếm không còn ngứa cổ họng thì được hoàng tinh chế. Hoàng tinh khô nếm bị ngứa, màu còn nâu; Hoàng tinh chế nếm không ngứa, màu đã đen.
Hoàng tinh chế: Khô, nhuận, dẻo, thịt đen, vị ngọt không đắng, nếm không ngứa cổ họng (Hoàng tinh chế chưa kỹ còn sống thì nếm ngứa cổ họng) không sâu mốc, sạch tạp chất là tốt.
Có 2 loại:
Loại 1: Nguyên củ, gọt nhiều, cắt ngang ruột màu nâu đen đều.
Loại 2: Nguyên củ, vị ít ngọt hơn, cắt ngang ruột màu nâu đen vừa.
Thủy phần an toàn dưới 20p100.

Thành phần hóa học: Hiện nay chưa rõ hoạt chất, mới sơ bộ thấy trong củ hoàng tinh có chất nhầy, tinh bột và đường. Dịch chiết ête từ củ hoàng tinh cho với các thuốc thử alkaloid phản ứng dương tính.

Công dụng: Theo Đông y, hoàng tinh vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh Tỳ, Phế, Vị.
Có tác dụng bổ tỳ, nhuận phổi, bồi dưỡng cơ thể, tăng sức lực, sinh tân dịch, giúp tiêu hóa. Dùng chữa các chứng bệnh người suy nhược, đau lưng mỏi mệt, biếng ăn, đổ mồ hôi trộm, ho khan, miệng khát v.v...

Liều dùng: 9-12g, sắc uống.

Lưu ý: Người bị chứng tỳ hư (yếu dạ), tích trệ, đầy bụng không tiêu, không được dùng hoàng tinh.

Bài thuốc:
Bài số 1: Thuốc bổ dùng cho người ho lao, yếu mệt, ho ra máu:
Hoàng tinh chế                                 10g
Sa sâm                                               8g
Ý dĩ nhân                                          12g
Sắc uống.

Bài số 2: Chữa lao phổi, ho ra máu:
Hoàng tinh                                       500g
Bách bộ                                           250g
Bạch cập                                         250g
Sấy khô, tán bột, luyện mật, làm hoàn. Mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần.

Bài số 3: Chữa đái tháo đường:
Hoàng tinh                                         30g
Sắc uống hàng ngày.

Bảo quản: Cần để nơi kín, khô ráo, tránh ẩm, tránh sâu bọ. Dễ mốc, chỉ được sấy hơi nóng, sấy than, không được sấy diêm sinh hay lục hóa khô (clopicrin).




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...