MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TUSSILAGO FARFARA L. (KHOẢN ĐÔNG HOA)
KHOẢN ĐÔNG HOA 款 冬 花 Kuǎndōng huā
Tên khoa học: Tussilargo Farfara L. họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Khoản đông 款 冬 Kuǎndōng - Đông hoa 冬 花 Dōng huā (TQ) - Tussilarge - Pas d'âne (Pháp) - Coltfoot (Anh) - Huflattich (Anh).
Bộ phận dùng: Nụ hoa đã chế biến khô của cây Khoản đông (Flos Farfareae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây sống lâu năm, lá mọc tụm quanh gốc lá to rộng hình tim, dài 7-15cm, rộng 8-15cm, mép lượn sóng, có răng cưa thưa, mặt trên nhẵn, mặt dưới rất nhiều lông, cuống lá dài 8-20cm. Cán hoa dài 5-10cm, hoa tự hình đầu, ra hoa trước khi có lá, hoa màu vàng.
Cây Khoản đông chưa thấy ở nước ta, cây mọc hoang ở các nước vùng ôn đới châu Âu, Trung Quốc.
Thu hái chế biến: Thu hoạch mùa Đông khi cây ra hoa, về phơi, sấy khô là được. Thủy phần dưới 14p.100.
Thành phần hóa học: Ở hoa, sơ bộ thấy có các chất phytosterol, faradiol, tanin, tinh dầu. Lá có nhiều chất nhầy, insulin.
Công dụng: Theo Đông y, khoản đông hoa vị cay, tính ấm vào kinh Phế.
Có tác dụng nhuận phổi, hóa đờm, chữa ho, đưa hơi đi xuống, chữa ho, hen, đau viêm họng.
Liều dùng: 5-10g (sắc, hãm uống).
Lưu ý: Nếu bị ho mới phát, có biến chứng dùng phải cẩn thận.
Có thể dùng cả lá chữa ho, nhưng hiệu quả kém hoa.
Cũng có thể lấy hoa cuốn thành điếu thuốc mà hút, chữa ho lâu ngày không khỏi.
Bài thuốc:
Chữa lao phổi, ho có đờm, thổ huyết:
Khoản đông hoa 120g
Bách hợp 120g
Tán bột, luyện với mật ong làm viên. Mỗi lần uống 9g, ngày 3 lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét