Chủ Nhật, 13 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CARTHAMUS TINCTORIUS L. (HỔ PHÁCH) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SUCCINUM (HỔ PHÁCH) 

HỔ PHÁCH 琥珀 Hǔpò

Tên khoa học: Succinum.

Tên khác: Hồng trùng chi - Huyết phác - Minh phách - Succin - Ambre jaune (Pháp).

Đã được ghi vào DĐTQ 1963.

Hổ phách là do nhựa các cây thông (Pinus sp. họ Thông, Pinaceae) vùi lâu ngày ở dưới đất, dưới biển đã hóa thạch; có tài liệu ghi hổ phách là nhựa hóa thạch của cây thông Pityoxylon succiner Krauss, họ Thông (Pinaceae).







































































Mô tả: Hổ phách là một chất rắn thành cục to nhỏ không đều (thường là cục nhỏ, có cục to nặng tới 10kg) màu vàng nhạt hay sẫm, trong mờ, rắn, vết vỡ tròn nhẵn. Cọ xát cục hổ phách vào miếng len dạ thì hổ phách tích điện, đun nóng hổ phách thì hổ phách tỏa mùi thơm dễ chịu. Tỷ trọng khoảng 1,065. Dễ chảy, không tan trong nước, tan một phần trong acid sulfuric và bị đen lại, độ chảy 285
°C. Thấm dung dịch Potassium hydroxide (công thức hóa học: KOH) ăn da lên mặt hai cục hổ phách rồi hơ nóng và gắn lại thì hai cục dính liền dễ dàng.
Ở nước ta chưa phát hiện thấy hổ phách.

Thu hái chế biến: Người ta đào hổ phách ở dưới đất, loại bỏ đất cát và tạp chất, lau sạch. Có khi do người ta nhặt được hổ phách ở bờ biển do bão táp phong ba đánh dạt vào bờ hoặc mò, đào những cục hổ phách chìm sâu dưới đáy biển lên.
Hổ phách không mùi, vị nhạt, nhai sần sật như cát sạn. Loại hổ phách thành cục nguyên, màu đỏ hồng, sáng bóng, trong suốt, giòn, dễ đập vụn, là tốt. Loại hổ phách cục nhỏ, rắn, màu xám tối, là kém.

Thành phần hóa học: Hổ phách chứa chất nhựa và tinh dầu, acid succioabietinolic C40H60O5, succinoresinol C12H20O, acid succinic.

Công dụng: Theo Đông y, hổ phách vị ngọt, tính bình. Vào 4 kinh: Tâm, Can, Phế, Bàng quang.
Có tác dụng an thần, trấn kinh, tan ứ, lợi niệu.
Dùng làm thuốc lợi tiểu và chữa các chứng bệnh: kinh giật, đái rỉ ra máu, phụ nữ sau khi đẻ máu hôi ra không hết sinh đau bụng, sốt rét.

Liều dùng: 1-2g. Thường dùng tán thành bột thuốc, hay chế thành thuốc viên uống. Muốn chế hổ phách thì phải giã hạt trắc bách (Bá tử nhân) cùng với hổ phách, cho vào nồi nấu 10 giờ (9 giờ - 19 giờ) hễ thấy trong nồi có ánh sáng thì đem ra giã, lọc lấy phần hổ phách mà dùng.

Lưu ý: Người thuộc chứng âm hư, nội nhiệt, thủy suy, hỏa vượng, không bị máu ứ không được dùng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa kinh phong cấp tính, co giật, ho sốt, hen, kéo đờm khò khè:
Hổ phách                                                    1g
Ngưu đởm nam tinh                                   2g
Thần sa                                                 0,50g
Câu đằng (lấy móc)                                    4g
Nhân sâm                                                   4g
Ngưu hoàng                                          0,30g
Cương tàm                                                 4g
Bạch phục linh                                            4g
Xạ hương                                               0,15g
Hùng hoàng                                                1g
Thiên trúc hoàng                                         4g
Nghiền nhỏ làm viên, lấy kim bạc làm áo, ngoài bọc bằng sáp ong. Khi uống chiêu nước sắc gừng tươi và bạc hà. Kiêng ăn cá.
Bài số 2: Chữa thần khí không yên, hay quên, người mỏi mệt (Hoàn Hổ phách định chí):
Hổ phách                                                   3g
Chu sa                                                    1,5g
Thạch xương bồ                                        6g
Phục thần                                                  9g
Đẳng sâm                                                  9g
Nam tinh chế                                              6g
Viễn chí                                                      6g
Tán bột, làm thành hoàn, mỗi ngày uống 6g, ngày 2 lần.
Bài số 3: Hoàn hổ phách thọ tinh; chữa động kinh:
Hổ phách                                                 1,5g
Chu sa                                                     1,5g
Nam tinh chế                                              3g
Tán thành bột, làm hoàn. Chia làm 2 lần mà uống.
Bài số 4: Thuốc bột hổ phách: chữa bí đái, khát nhiều:
Hổ phách                                                  1,5g
Trư linh                                                        9g
Biển súc                                                       6g
Mộc thông                                                    6g
Tán thành bột, chia làm 2 lần, uống với nước còn ấm.
Bài số 5:
Thuốc bột hổ phách, đương quy.
Chữa khí huyết không lưu thông, phụ nữ kinh nguyệt không thông:
Hổ phách                                                  1,5g
Đương quy                                                  9g
Nga truật                                                      9g
Ô dược                                                        9g
Tán thành bột. Mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với nước còn ấm.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát.
Biệt dược (phối hợp): Dưỡng não hoàn.

Dưỡng não hoàn
Nhóm sản phẩm: Thuốc có nguồn gốc Thảo dược, Động vật
Dạng bào chế: Hoàn mềm
Đóng gói: Hộp 10 hoàn mềm x 10g
Thành phần:
Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn, Đơn bì, trạch tả, Phục linh, quế nhục, Ngũ vị tử,
Hàm lượng: 10g
SĐK: VNB-1696-04
Nhà sản xuất: Công ty TNHH bào chế Ðông Dược Thiên Ðăng - VIỆT NAM Estore>
Nhà đăng ký: Estore>
Nhà phân phối: Estore>
Chỉ định:
Các trường hợp thận âm hư biểu hiện qua các triệu chứng: chóng mặt, ù tai, đau lưng, mỏi gối, mồ hôi trộm, sốt lao phổi, di mộng tinh, đái tháo đường.
Liều lượng - Cách dùng:
Mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 hoàn.
Chống chỉ định:
Người đang rối loạn tiêu hoá hoặc viêm đại tràng mãn tính.
 
Thông tin thành phần Thục địa
Mô tả:
Thục địa là phần rễ của Địa hoàng, là cây cỏ, cao 20-30cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Rễ mập thành củ. Lá hình bầu dục, gốc thuôn, đầu tròn, mọc tập trung thành hình hoa thị, mép khía răng tròn không đều. Gân lá hình mạng lưới nổi rất rõ ở mặt dưới làm cho lá như bị rộp. Hoa hình ống, màu tím đỏ, mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt. Toàn cây có lông mềm.
Tác dụng :
Bộ phận dùng: Củ đã chế biến (Radix Rehmanniae). Loại chắc, mầu đen huyền, mềm, không dính tay, thớ dai là tốt.

Bào chế:
Củ Địa hoàng lấy về, ngâm nước, cạo sạch đất. Lấy những củ vụn nát nấu lấy nước, nước đó tẩm những củ đã được chọn rồi đem đồ, đồ xong lại phơi, phơi khô lại tẩm. Tẩm và đồ như vậy được 9 lần, khi màu thục đen nhánh là được. Khi nấu không dùng nồi kim loại như đồng, sắt. Tuỳ từng nơi, người ta áp dụng cách chế biến có khác nhau, có thể dùng rượu nấu rồi lại dùng nước gừng ngâm, lại nấu tiếp tới khi có thục màu đen. Do cách chế biến mà tính chất của Sinh địa và Thục địa có khác nhau.

Bảo quản:
Đựng trong thùng kín, tránh sâu bọ. Khi dùng thái lát mỏng hoặc nấu thành cao đặc hoặc đập cho bẹp, sấy khô với thuốc khác để làm thuốc hoàn, thuốc tán.

Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Thục địa là loại Sinh địa đã chế biến thành, là phần rễ hình thoi hoặc dải dài 8 – 24 cm, đường kính 2 – 9 cm. Phiến dày hoặc khối không đều. Mặt ngoài bóng. Chất mềm, dai, khó bẻ gẫy. Mặt cắt ngang đen nhánh, mịn bóng. Không mùi, vị ngọt.

Tính vị: Vị ngọt, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào 3 kinh Tâm, Can, Thận.

Thành phần hóa học: B-sitosterol, mannitol, stigmasterol, campesterol, rehmannin, catalpol, arginine, glucose.

Tác dụng:

Bổ âm, dưỡng huyết, sinh tân dịch, tráng thuỷ, thông thận. Dùng để chữa các chứng : Can, thận âm hư, thắt lưng đầu gối mỏi yếu, cốt chưng, triều nhiệt, mồ hôi trộm, di tinh, âm hư ho suyễn, háo khát. Huyết hư, đánh trống ngực hồi hộp, kinh nguyệt không đều, rong huyết, chóng mặt ù tai, mắt mờ, táo bón.

Chỉ định:
- Bổ thận chữa di tinh, đau lưng, mỏi gối, ngủ ít, đái dầm...
- Bổ huyết điều kinh.
- Trừ hen suyễn do thận hư không nạp được phế khí.
- Làm sáng mắt (chữa quáng gà, giảm thị lực do can thận hư.
- Sinh tân, chỉ khát (chữa đái nhạt - đái đường).
Nên phối hợp vị thuốc với các vị hoá khí như Trần bì, Sa nhân, Sinh khương...để giảm tác dụng gây trệ của Thục địa.

Liều lượng - cách dùng:
12 - 64gam/ 24 giờ.

Chống chỉ định:
Người tỳ vị hư hàn.

Tác dụng phụ:
Tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường hết khi ngưng uống thuốc (Chinese Herbal Medicine).

Thông tin thành phần Sơn thù
Mô tả:
Sơn thù là cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không có lông. Lá đơn, mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5-7cm, rộng 3-4,5 cm, đầu nhọn, đáy tròn, mép nguyên, 5-7 đôi gân phụ. Hoa nở trước lá, mọc thành tán. Hoa nhỏ, màu vàng, 4 lá đài, 4 cành tràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch hình trái xoan, dài 1,2-1,5cm, đường kính 7 mm, khi chín có màu đỏ tươi, nhẵn nhưng khi khô nhăn nheo hình mạng, cuống quả dài 1,5-2cm. Hạch hình trứng. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 8-10.

Địa lý: Sơn thù mọc ở miền trung Triều Tiên, Trung Quốc. Chưa thấy mọc ở Việt Nam.

Bộ phận dùng làm thuốc:

Quả chín khô, bỏ hạt. Loại dầy, mập, mầu hồng, có dầu ẩm là loại tốt. Loại cùi mỏng, mầu nhạt hơn là loại vừa. Hạt không dùng làm thuốc (Dược Tài Học).

Thu hái, sơ chế: Vào các tháng 10-11, thu hoạch lấy quả, cho vào giá tre hong cho khô rồi bóc bỏ hạt, rồi tiếp tục sấy cho khô hẳn.

Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Sơn thù hình phiến hoặc hình nang, đa số đã bị vỡ, nhăn, dài 1 – 1,5cm, cùi dầy không đến 0,12cm. Mặt ngoài mầu hồng tím hoặc mầu đen tím, nhăn, có miệng rạch bỏ hột, 1 đầu có rốn nhỏ hình tròn. Mầu đậm, mặt trong mầu tương đối nhạt hơn, không trơn bóng. Không mùi, vị chua, chát, hơi đắng (Dược Tài Học).

Tính vị: Vị chua, sáp, tính hơi ôn.

Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.

Thành phần chủ yếu: Saponin ( 13%), verbenalin, ursolic acid, tanin, vitamin A.

Tác dụng:
Ôn bổ can thận, sáp tính, chỉ hàn (làm cho tinh khí bền, cầm không ra mồ hôi).

Chỉ định:
Chủ trị: Thường dùng chữa di tinh, tiểu tiện ra tinh dịch, tiểu tiện nhiều lần, kinh nguyệt không đều, ra mồ hôi trộm.

Liều lượng - cách dùng:
Uống 6 - 12g, lúc cần có thể dùng 30g cho vào thuốc thang sắc uống...

Chống chỉ định:
+ Có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Mệnh môn hỏa nung nấu, vốn có thấp nhiệt, tiểu không thông: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Liễu thực làm sứ; Sơn thù sợ Cát cánh, Phòng phong, Phòng kỷ (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ.



 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...