MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CALOTROPIS GIGANTEA (L.) DRYAND EX AIT.F. (LÁ HEN)
LÁ HEN (Lá)
Tên khoa học: Calotropis gigantea (L.) Dryand ex Ait.f. họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Tên khác: Bông bông, bồng bồng, cây lá hen, Nam Tỳ bà, Cốc may (Tày).
Ngưu giác quả (T.Q) - Mudar (Anh và Pháp).
Cây lá hen phân bố rải rác khắp Việt Nam, trung du, đồng bằng từ Bắc xuống Nam ven đồi, đê, đường đều có, mọc hoang. Có thể tụ lại thành bụi, cây lá hen có sức sống chịu đựng hạn hán khô, bãi cát, vùng khô miền Nam cây ra nhiều trái hơn và lan truyền mạnh hơn ở miền Bắc nơi có ẩm thì nhiều hoa, ít trái.
Ngoài ra nhựa mủ còn chứa glutathion và một enzym tương tự papain.
Tác dụng dược lý: Theo Viện Dược liệu:
Cao rượu lá hen có tác dụng dược lý điển hình của một glucosid trợ tim trên tim ếch và tim thỏ cô lập.
Làm tăng sức co bóp cơ tim, tăng trương lực cơ tim, làm thời gian tâm trương kéo dài và làm giảm nhịp tim rõ rệt.
Với liều độc, gây ngừng tim ở tâm thu.
Với liều độc, huyết áp hạ dần xuống rất thấp, động vật bị nôn do kích thích thần kinh phó giao cảm.
Độc tính cấp tính: LD50 của lá hen bằng đường uống đối với chuột nhắt trắng tính theo phương pháp Pershin là 3,95g/kg.
Nhựa lá cây hen là một chất kích thích mạnh đối với da và niêm mạc.
Công dụng: Theo Đông y (DĐVN 2009). Tính vị đắng, hơi chát, mát vào kinh Phế làm hen có độc một ít.
Lá hen có tác dụng: giáng khí nghịch, trừ đờm, giảm ho, tiêu độc.
Chữa các chứng bệnh: hen suyễn kèm theo ho, đờm khò khè.
Liều dùng: Ngày từ 6-12 gam sắc uống (độ 10 lá).
Lưu ý: Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 12 tháng không uống.
Trường hợp bị ngộ độc do uống lá hen cần đưa đến Bệnh viện để tẩy đẩy chất độc ra ngoài.
Tránh lẫn với cây Bồng bồng: Draceana angustifolia Roxb. họ Dracaenaceae có hoa nấu canh ăn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét