MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALOE VERA (LÔ HỘI)
LÔ HỘI (Nhựa) 芦荟 Lúhuì
Tên khoa học: Aloe vera và Aloe ferox Miller. họ Lô hội (Asphodelaceae).
Tên khác: Lưỡi hổ - Long tu - Lô hội (TQ) - Aloès (Pháp) - Aloe (Anh).
Bộ phận dùng: Lô hội là chất dịch đã cô đặc, chế biến gần khô của hai cây Lô hội nói trên (Aloe).
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1997). Dược điển Trung Quốc (1997) ghi 2 cây Aloe ferox Miller và Aloe Barbadensis Miller.
Mô tả: Cây Lô hội là 1 cây thân ngắn, thô to, mang một cụm lá dày, mọng nước, không cuống, xít nhau, mép có răng cưa thô, cứng, đầu nhọn, có những đốm trắng trên lá phiến lá dài 30-60cm, rộng 3-7cm, dày 1-2cm, cán hoa cao đến 1m, mang một chùm hoa rủ suông dài 3-4cm, hình ống. Hoa màu vàng nhạt (tháng 9-11).
Trái nang hình trứng thuôn, lúc đầu xanh sau sang màu nâu, chứa nhiều hạt.
Cây rất dễ trồng, đẻ khỏe, ưa nước nhưng không được úng. Thường trồng làm cảnh trong chậu.
Thu hái chế biến: Thu hái nhựa quanh năm, khi cây tươi tốt.
Cắt lá cây, hứng nhựa chảy ra, sau đem cô đến gần khô.
Thủy phần dưới 10p100.
Tạp chất, dưới 0,5p100.
Nhựa thành một khối kích thước đa dạng, không đồng đều, màu nâu đen bóng, thể nhẹ xốp, nếu khô dễ vỡ vụn, những mảnh vỡ óng ánh như thủy tinh, mùi hôi khó chịu, vị đắng nồng.
Thành phần hóa học: Tùy nguồn gốc, lô hội có thành phần hóa học hơi khác nhau, nhưng đều có những chất sau:
Tinh dầu màu vàng, mùi đặc biệt.
Nhựa (tỉ lệ 12-13p100).
Hoạt chất chủ yếu là chất aloin, tỉ lệ từ 10-20p100.
Aloin gồm những anthraglucosid có tinh thể, vị đắng, có tác dụng tẩy.
Ngoài ra có nhiều chất không có tinh thể và aloe-emodin tự do.
Công dụng: Theo Đông y, lô hội vị đắng, tính lạnh vào 3 kinh: Can, Vị, Đại trường.
Có tác dụng thông tiện, thanh can, thanh nhiệt, giáng hỏa, tẩy giun đũa, điều kinh và có thể gây đọa thai (abortif).
Dùng chữa các chứng bệnh táo bón, ruột, dạ dày, can đởm thực nhiệt, thần chí không yên, hồi hộp, đau mắt đỏ.
Liều nhỏ thì giúp tiêu hóa. Lô hội còn có thể giải độc ba đậu.
Gần đây cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) đã nghiên cứu thấy cây lô hội có khả năng chống ô nhiễm môi trường khử khí độc hại trong nhà ở thông dụng, (để ứng dụng trong các phi thuyền vũ trụ). Sơ bộ thấy sau 24 giờ cây lô hội khử hết 90p100 lượng khí formadehyd có trong 1m3 không khí ở nhà.
Liều dùng: 1,5-3g. Thường dùng dưới dạng thuốc bột, thuốc hoàn.
Lưu ý: Lô hội có tác dụng tẩy khá mạnh có thể làm hại dạ dày.
Người tỳ vị hư nhược, phụ nữ có thai không được uống.
Theo sử sách, nữ hoàng huyền thoại Cléopâtre (Ai Cập) thường dùng nước pha lô hội để tắm gội, giữ cho tóc, da mượt, mịn.
Bài thuốc:
Bài số 1: Nhuận tràng, chữa táo bón, yếu gan, vàng da, tiêu hóa kém:
Bột lô hội 0,08g
Cao mật bò tinh chế 0,05g
Bột cam thảo 0,05g
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Ngày 1-2 viên vào lúc ăn cơm chiều (không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi).
Bài số 2: Chữa can, đởm có thực nhiệt, váng đầu, mắt đỏ sưng đau, ù điếc tai, táo bón, nước tiểu đỏ, thần chí không yên, hồi hộp, có khi co giật:
Lô hội 3g
Hồ hoàng liên 3g
Xuyên khung 3g
Đương quy 9g
Thược dược 12g
Mộc hương 3g
Long đởm thảo 6g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, tránh rơi, đập vỡ.
Biệt dược (phối hợp): Depurgan - Homtamin - Narina - Pharmax gel - Pharmax G2 - Vegelax - Vulcase.
Depurgan
Homtamin
Marial
Pharmax gel
Pharmax G2
Vegelax
Vulcase
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét