Thứ Tư, 16 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CYPERUS ROTUNDUS L. (HƯƠNG PHỤ)🌱🌱🌱

MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CYPERUS ROTUNDUS L. (HƯƠNG PHỤ)

HƯƠNG PHỤ

Tên khoa học: Cyperus rotundus L., họ Cói (Cyperaceae).

Tên khác: Cỏ cú - Cỏ gấu - Sa thảo - Souchet rond (Pháp) - Nutgrass Galingale rhizome (Anh).























Bộ phận dùng: Thân - rễ (thường vẫn quen gọi là củ) vẫn chế biến khô của cây Cỏ gấu (Rhizoma Cyperi).

Đã được ghi vào DĐVN (1997), DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây cỏ gấu là một cây cỏ sống lâu năm, cao 20-60m, thân rễ phát triển thành củ. Lá nhỏ hẹp, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm thấy thân cây. Trên ngọn thân mọc từ 3 đến 8 hoa tự hình tán, hoa lưỡng tính màu hơi xám. Mùa hoa tháng 6-7. Trái 3 cạnh màu xám. Loài cỏ gấu mọc ven biển củ to và thơm hơn gọi là Hải hương phụ.

Cây cỏ gấu mọc hoang khắp nơi trong nước ta là một loài cỏ dại, khó diệt trừ đối với nông nghiệp.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu củ chắc và tốt hơn. Đào lấy củ hoặc nhặt những củ sóng đánh nổi trơ ở ven bờ biển, rửa sạch đất cát, đem phơi vừa khô, rồi đốt nhẹ qua lửa cho sạch rễ con, lại phơi khô, sau cho vào cối giã hoặc máy xát cho sạch trụ rễ con (có thể đem đồ rồi phơi khô thì đỡ mốc mọt).

Hương phụ mùi thơm, vị hơi đắng. Loại hương phụ củ to đường kính trên 0,5cm, khô chắc, da màu nâu xám, có nhiều bột, mùi thơm sạch, sạch rễ con, không bị cháy đen, không nát vụn, không lẫn tạp chất (tỷ lệ lẫn củ nhỏ không quá 5p100) là tốt. Loại hương phụ vùng biển (Hải hương phụ) củ to chắc, có giá trị hơn Hương phụ đồng bằng.

Thủy phần an toàn dưới 14p100.

Tỷ lệ dược liệu còn lông: dưới 2p100.

Tỷ lệ tinh dầu: ít nhất 0,8p100.

Thành phần hóa học: Trong củ Hương phụ, có độ 1p100 tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là cyperen C15H24 (32p100), cyperol C15H24O (49p100), các acid béo, phytosterol. Ngoài ra còn chứa rất nhiều tinh bột, bột số chất alkaloid, flavonoid.

Công dụng: Theo Đông y, hương phụ vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình, vào 2 kinh Can, Tam tiêu.

Hương phụ là một vị thuốc quý chữa bệnh phụ nữ. Đông y thường truyền tụng "Nam bất thiếu trần bì nữ bất ly hương phụ", nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiếu vị Trần bì, chữa bệnh cho phụ nữ không thể rời vị Hương phụ.

Có tác dụng lý khí (điều hòa khí), giải uất, điều kinh, giảm đau. Nói chung Hương phụ tác dụng giống như Đương quy nhưng kém hơn. Dùng chữa các chứng bệnh khí huyết không lưu thông, đau bụng tức ngực, rối loạn tiêu hóa chức năng, đầy bụng, phụ nữ kinh nguyệt không đều.

Theo Tây y: Hương phụ có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống co thắt.

Liều dùng: 5-10g. Sắc uống.

Hương phụ thường bào chế thành:

1. Hương phụ tứ chế: Dùng giấm và rượu mỗi thứ 160g, muối 20g, nước tiểu trẻ em cho vừa đủ ngập Hương phụ, 4 thứ trộn đều, ngâm 600g Hương phụ vào, sau đó cho vào nồi sao cho khô (tới màu hơi vàng). Cũng có thể chia Hương phụ làm 4 phần, một phần ngâm giấm, một phần ngâm rượu, một phần ngâm nước tiểu trẻ em, một phần ngâm nước muối rồi sao khô riêng, sau đó trộn đều.

2. Hương phụ thán: Sao lửa mạnh tới khi ém đen, nhưng phải tồn tính, bên trong vàng xám thì thôi, rồi phun nước để nguội.

Lưu ý: Người thuộc thể âm hư, huyết nhiệt không được dùng.

Bộ phận dùng

Bài số 1: Cao Hương ngải hay HA1 (Đỗ Tất Lợi) chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng:
Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu, Bạch đồng nữ, mỗi vị 60g.

Sắc, cô thành cao, thêm đường cho vừa đủ (đống thành 30 ống 10ml) uống 10 ngày trước khi có kinh, mỗi ngày 1-2 ống.

Bài số 2: Chữa ngực bụng trướng đau, bệnh về chức năng thần kinh dạ dày:
Hương phụ                                            6g

Ô dược                                                  9g

Cam thảo                                               3g

Sắc uống.

Bài số 3: Chữa đau dạ dày do lạnh:

Hương phụ                                            9g

Lương khương                                      9g

Sắc uống.

Bài số 4: Chữa đau bụng khi thấy kinh:

Hương phụ                                          15g

Trần bì                                                 15g

Ngải diệp                                             15g

Hoa hồng (thứ đỏ thắm)                 2 bông

Sắc uống.

Bài số 5: Chữa đau vụng khi thấy kinh: 

Hương phụ                                          18g

Ích mẫu                                                  9g

Sắc uống.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh sâu mọt.

Biệt dược (phối hợp): Cao ích mẫu - Cúc hoa trà điều tán - Juvenol - Ô hương tán - Vạn ứng cao.

Cao Ích Mẫu

Thành phần bài thuốc:

Ích mẫu                                            800g

Ngải cứu                                          200g

Hương phụ                                      250g

Tá dược vừa đủ                                1 lít

Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10-20ml.

Chủ trị: Chữa kinh nguyệt không đều.

Bài thuốc Ích Mẫu Thắng Kim Đơn

Nguyên bản bài thuốc:

Bút Hoa Y Kính.

Giang Hàm Thôn

Chủ trị: Điều kinh, hành huyết. Trị kinh nguyệt không đều.

Thành phần bài thuốc:

Bạch thược (sao rượu)                  160g

Đan sâm (chưng rượu)                  160g

Đương quy (chưng rượu)              160g

Hương phụ (sao rượu)                  160g

Sung úy tử (chưng rượu)               160g

Thục địa (tẩm nước Sa nhân)        160g

Xuyên khung (chưng rượu)            100g

Tán bột. Dùng Ích mẫu 320g, thêm nước và rượu, nấu thành cao, trộn với thuốc bột và mật ong, làm hoàn.

Ngày uống 16–20g.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.

Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán

Nguyên bản bài thuốc:

Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.

Tôn Tư Mạo

Chủ trị: Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.

Thành phần bài thuốc:

Bạc hà                                           32g

Bạch chỉ                                          6g

Cam thảo                                        4g

Cúc hoa                                          4g

Cương tằm                                  1,2g

Khương hoạt                                  4g

Kinh giới                                       16g

Phòng phong                                  6g

Tế tân                                             4g

Xuyên khung                                 16g

Tán bột.

Ngày uống 24g.

Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Juvenol


Thành phần:
Cao đặc Ích mẫu (10:1) 0,2g
Cao đặc Hương phụ (10:1) 0,05g
Cao đặc Ngải cứu (10:1) 0,05g
Chỉ định:
Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Làm giảm sự khó chịu, nhức đầu, hoa mắt trong khi hành kính. 
Hồi phục tử cung sau khi sinh. 
Chữa rối loạn kinh nguyệt ở thời kỳ mới có kinh và thời kỳ tiền mãn kinh. 
Dùng đều đặn mỗi ngày làm lưu thông khí huyết. 
Liều lượng - Cách dùng:
1 viên/lần x 3 lần/ngày. Bệnh nặng dùng liều gấp đôi. 
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng cho phụ nữ có thai. Không dùng trong trường hợp đa kinh, khi đang chảy máu.


Bài thuốc Ô Hương Tán

Nguyên bản bài thuốc:

Chứng Trị Chuẩn Thằng.

Vương Khẳng Đường

Chủ trị: Trị mũi bị lở loét.

Thành phần bài thuốc:

Ô đầu

Xạ hương

Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng để rắc, hoặc hòa dầu (mè, dừa...) bôi vào.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được.

Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung.

Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng.

Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao

Nguyên bản bài thuốc:

Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch chỉ

Bạch liễm

Cam thảo

Đại hoàng

Định phấn

Độc hoạt

Đương quy

Khổ sâm

Khương hoạt

Mộc miết

Nhân sâm

Ô dược

Quan quế

Sinh đị

Thảo ô

Tượng bì

Xích thược

Xuyên ô

Xuyên sơn giáp

Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.

· Mùa Xuân 5 ngày

· Mùa Thu 7 ngày

· Mùa hè 3 ngày

· Mùa Đông 10 ngày

Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.

Lưu ý khi dùng thuố c:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.


Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.

Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                                   16g

Đại hoàng                                              12g

Đào nhân                                               12g

Độc hoạt                                                12g

Đương quy                                            20g

Hồng hoa                                               12g

Khương hoạt                                           6g

Lưu hoàng                                           320g

Mật đà tăng                                          120g

Nam tinh (chế)                                       16g

Sinh khương                                          80g

Thảo ô                                                   12g

Tùng hương                                            2g

Xuyên ô                                                 16g

Thêm Hành (tùy dùng). Cho Dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Linh Cao

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị khớp xương đau nhức, té ngã tổn thương, tả lỵ, phụ nữ bị xích đới hạ.

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập

Bạch linh

Bán hạ

Cam thảo

Đào chi

Đương quy

Hòe chi

Khổ sâm

Khương hoạt

Liên kiều

Liễu chi

Mộc miết tử

Ngũ linh chi

Ô dược

Phòng phong

Sinh địa

Sơn nại

Tang chi

Táo chi

Tạo giáp

Xuyên khung

Đều 40g. Dùng dầu mè 2,5 lít, nấu với thuốc cho khô, bỏ bã. Thêm Huyết dư (tóc) 60g vào, sao cho tan, nấu thành cao. Thêm các vị:

A ngùy                                                 40g

Đinh hương                                         40g

Giáp phiến                                           40g

Lương khương                                    40g

Một dược                                             40g

Nhũ hương                                          40g

Phụ tử                                                  40g

Quan quế                                            40g

Tế tân                                                  40g

Thảo ô                                                 40g

Xạ hương                                              4g

Tán bột, trộn với cao, dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.

Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.

Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.

Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.

Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn An Cao

Nguyên bản bài thuốc:

Y Học Cương Mục, Q.37.

Lâu Anh

Chủ trị: Trị trẻ nhỏ tỳ vị bất túc, nôn sữa, hoàng đản.

Thành phần bài thuốc:

Bạc hà                                                 80g

Bạch truật                                            80g

Cam thảo                                            80g

Chân châu                                          10g

Đàn hương                                         12g

Hoàng cầm                                         40g

Hổ phách                                            10g

Hương phụ                                         40g

Mộc hương                                         12g

Nhân sâm                                           20g

Nhục khấu                                          20g

Sử quân tử                                         40g

Binh lang                                            20g

Thủy ngưu giác                                  10g

Thanh đại                                           10g

Thần sa                                              12g

Thiên trúc hoàng                                20g

Trầm hương                                         8g

Xạ hương                                             2g

Tán bột. Trộn mật làm hoàn.

Ngày uống 4–6g với nước cốt Bạc hà.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có Thần sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Thủy ngưu giác phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...