MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CYPERUS ROTUNDUS L. (HƯƠNG PHỤ)
HƯƠNG PHỤ
Tên khoa học: Cyperus rotundus L., họ Cói (Cyperaceae).
Tên khác: Cỏ cú - Cỏ gấu - Sa thảo - Souchet rond (Pháp) - Nutgrass Galingale rhizome (Anh).
Bộ phận dùng: Thân - rễ (thường vẫn quen gọi là củ) vẫn chế biến khô của cây Cỏ gấu (Rhizoma Cyperi).
Đã được ghi vào DĐVN (1997), DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây cỏ gấu là một cây cỏ sống lâu năm, cao 20-60m, thân rễ phát triển thành củ. Lá nhỏ hẹp, ở giữa lưng có gân nổi lên, cứng và bóng, phần dưới lá ôm thấy thân cây. Trên ngọn thân mọc từ 3 đến 8 hoa tự hình tán, hoa lưỡng tính màu hơi xám. Mùa hoa tháng 6-7. Trái 3 cạnh màu xám. Loài cỏ gấu mọc ven biển củ to và thơm hơn gọi là Hải hương phụ.
Cây cỏ gấu mọc hoang khắp nơi trong nước ta là một loài cỏ dại, khó diệt trừ đối với nông nghiệp.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu củ chắc và tốt hơn. Đào lấy củ hoặc nhặt những củ sóng đánh nổi trơ ở ven bờ biển, rửa sạch đất cát, đem phơi vừa khô, rồi đốt nhẹ qua lửa cho sạch rễ con, lại phơi khô, sau cho vào cối giã hoặc máy xát cho sạch trụ rễ con (có thể đem đồ rồi phơi khô thì đỡ mốc mọt).
Hương phụ mùi thơm, vị hơi đắng. Loại hương phụ củ to đường kính trên 0,5cm, khô chắc, da màu nâu xám, có nhiều bột, mùi thơm sạch, sạch rễ con, không bị cháy đen, không nát vụn, không lẫn tạp chất (tỷ lệ lẫn củ nhỏ không quá 5p100) là tốt. Loại hương phụ vùng biển (Hải hương phụ) củ to chắc, có giá trị hơn Hương phụ đồng bằng.
Thủy phần an toàn dưới 14p100.
Tỷ lệ dược liệu còn lông: dưới 2p100.
Tỷ lệ tinh dầu: ít nhất 0,8p100.
Thành phần hóa học: Trong củ Hương phụ, có độ 1p100 tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là cyperen C15H24 (32p100), cyperol C15H24O (49p100), các acid béo, phytosterol. Ngoài ra còn chứa rất nhiều tinh bột, bột số chất alkaloid, flavonoid.
Công dụng: Theo Đông y, hương phụ vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình, vào 2 kinh Can, Tam tiêu.
Hương phụ là một vị thuốc quý chữa bệnh phụ nữ. Đông y thường truyền tụng "Nam bất thiếu trần bì nữ bất ly hương phụ", nghĩa là chữa bệnh cho nam giới không thể thiếu vị Trần bì, chữa bệnh cho phụ nữ không thể rời vị Hương phụ.
Có tác dụng lý khí (điều hòa khí), giải uất, điều kinh, giảm đau. Nói chung Hương phụ tác dụng giống như Đương quy nhưng kém hơn. Dùng chữa các chứng bệnh khí huyết không lưu thông, đau bụng tức ngực, rối loạn tiêu hóa chức năng, đầy bụng, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Theo Tây y: Hương phụ có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống co thắt.
Liều dùng: 5-10g. Sắc uống.
Hương phụ thường bào chế thành:
1. Hương phụ tứ chế: Dùng giấm và rượu mỗi thứ 160g, muối 20g, nước tiểu trẻ em cho vừa đủ ngập Hương phụ, 4 thứ trộn đều, ngâm 600g Hương phụ vào, sau đó cho vào nồi sao cho khô (tới màu hơi vàng). Cũng có thể chia Hương phụ làm 4 phần, một phần ngâm giấm, một phần ngâm rượu, một phần ngâm nước tiểu trẻ em, một phần ngâm nước muối rồi sao khô riêng, sau đó trộn đều.
2. Hương phụ thán: Sao lửa mạnh tới khi ém đen, nhưng phải tồn tính, bên trong vàng xám thì thôi, rồi phun nước để nguội.
Lưu ý: Người thuộc thể âm hư, huyết nhiệt không được dùng.
Bộ phận dùng:
Bài số 1: Cao Hương ngải hay HA1 (Đỗ Tất Lợi) chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng:
Hương phụ, Ích mẫu, Ngải cứu, Bạch đồng nữ, mỗi vị 60g.
Sắc, cô thành cao, thêm đường cho vừa đủ (đống thành 30 ống 10ml) uống 10 ngày trước khi có kinh, mỗi ngày 1-2 ống.
Bài số 2: Chữa ngực bụng trướng đau, bệnh về chức năng thần kinh dạ dày:
Hương phụ 6g
Ô dược 9g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa đau dạ dày do lạnh:
Hương phụ 9g
Lương khương 9g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa đau bụng khi thấy kinh:
Hương phụ 15g
Trần bì 15g
Ngải diệp 15g
Hoa hồng (thứ đỏ thắm) 2 bông
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa đau vụng khi thấy kinh:
Hương phụ 18g
Ích mẫu 9g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh sâu mọt.
Biệt dược (phối hợp): Cao ích mẫu - Cúc hoa trà điều tán - Juvenol - Ô hương tán - Vạn ứng cao.
Cao Ích Mẫu
Thành phần bài thuốc:
Ích mẫu 800g
Ngải cứu 200g
Hương phụ 250g
Tá dược vừa đủ 1 lít
Ngày uống 2-3 lần mỗi lần 10-20ml.
Chủ trị: Chữa kinh nguyệt không đều.
Bài thuốc Ích Mẫu Thắng Kim Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
Bút Hoa Y Kính.
Giang Hàm Thôn
Chủ trị: Điều kinh, hành huyết. Trị kinh nguyệt không đều.
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược (sao rượu) 160g
Đan sâm (chưng rượu) 160g
Đương quy (chưng rượu) 160g
Hương phụ (sao rượu) 160g
Sung úy tử (chưng rượu) 160g
Thục địa (tẩm nước Sa nhân) 160g
Xuyên khung (chưng rượu) 100g
Tán bột. Dùng Ích mẫu 320g, thêm nước và rượu, nấu thành cao, trộn với thuốc bột và mật ong, làm hoàn.
Ngày uống 16–20g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị: Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 32g
Bạch chỉ 6g
Cam thảo 4g
Cúc hoa 4g
Cương tằm 1,2g
Khương hoạt 4g
Kinh giới 16g
Phòng phong 6g
Tế tân 4g
Xuyên khung 16g
Tán bột.
Ngày uống 24g.
Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Juvenol
Bài thuốc Ô Hương Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng.
Vương Khẳng Đường
Chủ trị: Trị mũi bị lở loét.
Thành phần bài thuốc:
Ô đầu
Xạ hương
Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng để rắc, hoặc hòa dầu (mè, dừa...) bôi vào.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được.
Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung.
Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh đị
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuố c:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho Dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Linh Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị khớp xương đau nhức, té ngã tổn thương, tả lỵ, phụ nữ bị xích đới hạ.
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch linh
Bán hạ
Cam thảo
Đào chi
Đương quy
Hòe chi
Khổ sâm
Khương hoạt
Liên kiều
Liễu chi
Mộc miết tử
Ngũ linh chi
Ô dược
Phòng phong
Sinh địa
Sơn nại
Tang chi
Táo chi
Tạo giáp
Xuyên khung
Đều 40g. Dùng dầu mè 2,5 lít, nấu với thuốc cho khô, bỏ bã. Thêm Huyết dư (tóc) 60g vào, sao cho tan, nấu thành cao. Thêm các vị:
A ngùy 40g
Đinh hương 40g
Giáp phiến 40g
Lương khương 40g
Một dược 40g
Nhũ hương 40g
Phụ tử 40g
Quan quế 40g
Tế tân 40g
Thảo ô 40g
Xạ hương 4g
Tán bột, trộn với cao, dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn An Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Học Cương Mục, Q.37.
Lâu Anh
Chủ trị: Trị trẻ nhỏ tỳ vị bất túc, nôn sữa, hoàng đản.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 80g
Bạch truật 80g
Cam thảo 80g
Chân châu 10g
Đàn hương 12g
Hoàng cầm 40g
Hổ phách 10g
Hương phụ 40g
Mộc hương 12g
Nhân sâm 20g
Nhục khấu 20g
Sử quân tử 40g
Binh lang 20g
Thủy ngưu giác 10g
Thanh đại 10g
Thần sa 12g
Thiên trúc hoàng 20g
Trầm hương 8g
Xạ hương 2g
Tán bột. Trộn mật làm hoàn.
Ngày uống 4–6g với nước cốt Bạc hà.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Thần sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Thủy ngưu giác phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét