Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HOVENIA DULCIS THUNB. (KHUYNH DIỆP) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - EUCALYPTUS GLOBULUS LABILL. (KHUYNH DIỆP)

KHUYNH DIỆP 桉树 Ānshù

Tên khoa học: Eucalyptus globulus Labill. họ Sim (Myrtaceae).

Tên khác: Bạch đàn xanh - Lam an (TQ) - Ngọc thụ - Eucalyptus (Pháp).










 


Bộ phận dùng: Lá bánh tẻ của cây Khuynh diệp (Folium Eucalypti) gọi là An diệp (TQ).

Lá Khuynh diệp đã được đưa vào Dược điển Liên Xô (cũ) 1961.

Cành non của cây Khuynh diệp (Ramulus Eucalypti).

Tinh dầu cất từ lá cây Khuynh diệp (Aetheroleum Eucalypti). Đã được ghi vào DĐVN (1997). DĐTQ (1997) ghi là Oleum Eucalypti.

Mô tả: Cây Khuynh diệp xanh là một cây to thường mọc thẳng, có thể cao tới 40m. Khi cây non, lá hơi hình trứng nhọn, mọc đối. Khi cây trưởng thành, lá hình lưỡi liềm dài 20-25cm, rộng 1-2,5cm, mọc so le, lá trơn láng, hơi trắng như có lớp sáp, có 1 gân chính giữa nổi và nhiều gân phụ, các gân phụ tiếp hợp nhau làm thành một đường viền quanh lá. Lá mọc hơi nghiêng và hình cong lưỡi liềm (nên có tên là Khuynh diệp). Phiến lá soi lên thấy nhiều túi tinh dầu. Ở kẽ lá, những nụ hoa hình núm bánh in dạng ly hình trụ, lật ngửa, có 4 cạnh tương ứng với 4 lá đài.
Mùa hoa: tháng 5. Trái hình chén, cây nhập từ châu Australia, trồng khắp nơi ở Việt Nam (đồi núi, đồng bằng, ven biển... Đây là một nguồn mật lớn cho ong. Tuy vậy cây Khuynh diệp chịu lạnh kém...).

Vỏ cây Khuynh diệp màu trắng trơn láng, dễ tróc vì vậy nhiều nơi quen gọi nhầm là Bạch đàn (thật ra, cây Bạch đàn chính là cây Santalum album L., họ Đàn hương, Santalaceae. Tránh nhầm lẫn với cây Tràm (Melaleuca leucadendron L. cùng họ Som) còn gọi là cây Chè cay.

Ngoài ra còn có loài Khuynh diệp chanh (còn gọi Bạch đàn chanh, Eucalyptus citriodora) lá mùi như tinh dầu vỏ chanh, khuynh diệp trắng (Eucalyptus camaldulensis hay E. rostrata Schlecht), khuynh diệp lá đỏ (E. Robusta Sm), khuynh diệp lá liễu (E. exserta F.v.Muell...) v.v... không dùng làm thuốc.

Thu hái chế biến:

Thu hái vào mùa hè. Khi lá tươi tốt, cắt lây lá đem về cất tinh dầu theo lối cất kéo. Khi được tinh dầu, chú ý loại ngay nước bằng natri sulfat khan.

Lá và tinh dầu khuynh diệp mùi thơm, vị cay. Tinh dầu khuynh diệp phải trong, màu hơi vàng lục, mùi thơm đặc biệt, trung tính, không đục, không có cặn. Tỷ lệ Cineol trung bình 70p100. Tỷ trọng ở 25°C: 0,900 - 0,924. Chỉ số khúc xạ ở 20°C: 1,8-1,470.

Tinh dầu khuynh diệp và tinh dầu tràm dễ bị pha thêm dầu lửa.

Thành phần hóa học: Lá và cành non chứa tinh dầu (tỷ lệ 0,92p100), trong đó chủ yếu là cineol C10H18O tỷ lệ 50-70p100 cũng còn gọi là Eucalyptol.
Ngoài ra còn có các chất tanin, chất đắng, nhựa. Tinh dầu khuynh diệp (Aetheroleum cejeputi) đã được đưa vào DĐVN (1997). Tinh dầu phải chứa từ 60-70p.100 (tt/tt) eucalyptol (C10H18O). DĐVN (1997) ghi tinh dầu bạch đàn là Aetheroleum eucalypti.
Lá và cành non sắc hoặc ngâm rượu pha uống có tác dụng giúp tiêu hóa, chữa cảm cúm, trừ đờm, sát trùng. Ngậm, súc miệng chữa bạch hầu, viêm amydal. Dùng ngoài da, nước sắc lá khuynh diệp để rửa vết thương lên mủ, viêm loét kết quả tốt.
Tinh dầu khuynh diệp dùng xoa bóp để chữa đau nhức, tê thấp do bị lạnh, ho tức ngựa, cảm mạp, phụ nữ lạnh chân sau khi đẻ, chân tay mỏi mệt.
Tinh dầu khuynh diệp tinh chế có thể chế thuốc tiêm chữa ho (2ml = 0,20g) hoặc pha syrup ho.

Bảo quản
: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh ẩm nóng.


Biệt dược (phối hợp): Balsofumine - Balsofletol - Biocalyptol - Calyptol, Ciclimenol - Eucalptine le Brun - Mialgin - Necyrane - Pectole E - Pectusin - Pholcones - Pulmofluide - Pulmoll Solubeol - Thiophenicol - Tuberol - Triphires - Vapo Myrtol - Vicks Vaporub.

Balsofumine được khuyên dùng để thông mũi cho các bệnh về đường hô hấp thông thường (cảm lạnh, viêm mũi, viêm mũi họng) ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.



Balsofletol là thuốc chỉ sử dụng ngoài da, bao gồm Long não, Tinh dầu khuynh diệp, Tinh dầu hoa oải hương, Tinh dầu chanh, Tinh dầu thông, Resorcinol, Tinh dầu hương thảo, Tinh dầu cỏ xạ hương, Vitamin A làm giảm tạm thời cơn đau và ngứa liên quan đến:

- bỏng nhẹ, cháy nắng - vết cắt nhỏ, trầy xước, vết côn trùng cắn.

- các vấn đề nhỏ về da.

Biocalyptol thường được dùng sử dụng để điều trị các tình trạng về sổ mũi, hắt hơi, ngứa và chảy nước, mắt do dị ứng, cảm lạnh hoặc cúm.



Calyptol hỗ trợ giảm ho, giúp giảm đờm, giảm đau họng, khản tiếng do viêm họng, viêm phế quản. 



Cicliomenol
Siro trị ho Mucosolvan giúp giảm ho và làm loãng đờm- Balan- 100ml

Siro Lazolvan Nga trị ho và tan đờm Sanofi - 100ml


Thuốc Codcerin E Trường Thọ điều trị viêm phế quản, viêm họng, viêm phổi, ho do kích ứng (2 vỉ x 10 viên)







Eucalptine le Brun (Thuốc Eucalyptin Dược 3/2 sát trùng đường hô hấp (10 vỉ x 10 viên))


Mialgin được sử dụng để làm giảm hầu hết các loại đau từ trung bình đến nặng, bao gồm đau sau phẫu thuật và đau khi chuyển dạ.


Necyrane  là dung dịch xịt mũi được dùng để điều trị cảm lạnh và viêm mũi họng.


Pectole E trị ho, cảm, sổ mũi, hen phế quản, dùng cho trẻ em từ 30 tháng tuổi trở lên, là sản phẩm của thương hiệu Sagopha (Việt Nam).





Pectusin là một loại thuốc kết hợp.

Menthol là chất gây kích ứng tại chỗ, tác dụng của nó chủ yếu là do phản ứng phản xạ liên quan đến kích thích các thụ thể nhạy cảm ở niêm mạc.

Nó có tác dụng gây tê tại chỗ nhẹ (“làm mất tập trung”), có đặc tính sát trùng nhẹ.

Tinh dầu khuynh diệp có tác dụng kích thích các thụ thể ở niêm mạc và có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn.
Pectusin dùng để chữa các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm họng, viêm thanh quản, viêm phế quản.


Pholcones Bismuth là thuốc đạn, dùng cho người lớn. Được chỉ định trong các trường hợp tình trạng sung huyết ở hầu họng, đặc trưng bởi đau họng, khản giọng, viêm thanh quản hoặc viêm họng.


Pulmofluide (gồm: Natri benzoat 300 mg
Terpin 37,5 mg
Guaifenesin 30 mg
Cineole (eucalyptol) 1,5 mg
Rượu 2,24 g
Đường sucrose 3,6 g
Thành phần hoạt tính: Cineole, Guaifenesin,Natri benzoat, Terpine) kết hợp các chất giúp long đờm và khuynh diệp, được coi là chất sát trùng cho đường hô hấp. Thuốc được sử dụng để điều trị hỗ trợ các bệnh về đường hô hấp kèm theo tình trạng tiết dịch đáng kể.


Pulmoll Solubeol là kẹo ngậm có lợi cho cổ họng, sử dụng để giúp phòng ngừa và giảm các triệu chứng của cảm lạnh như ho, đau họng, khàn tiếng.













Thiophenicol là dược phẩm của Công ty liên doanh Dược phẩm Sanofi-Synthelabo Việt Nam. Thuốc thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường niệu – sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm.



Tuberol


Triphires (Nhỏ mũi Rhino Trophyl Pháp - 12ml dành cho trẻ viêm mũi họng, cảm lạnh)



Vapo Myrtol là một loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh đường hô hấp như viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm xoang và các triệu chứng khó khạc đàm. Thuốc chứa hoạt chất Myrtol, có tác dụng làm loãng đờm, thúc đẩy bài tiết và kích thích dễ khạc đờm.



Dầu bôi ấm ngực giảm ho Vicks Vaporub là dầu cù là của Mỹ giảm khó chịu khi bị nghẹt mũi, cảm lạnh, khó thở, giúp ấm ngực giảm ho, giảm đau dành cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi.









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...