Bộ phận dùng: Thân rễ của nhiều loài Hoàng liên chân gà (Rhizoma Coptidis) phơi khô.
DĐVN (1997) ghi thân rễ cây Hoàng liên chân gà (Coptis teeta Wall. và một số loài Hoàng liên khác (Coptis teetoides C.Y.Cheng, Coptis sinensis Franch).
DĐTQ (1997) ghi thân rễ các cây: Coptis deltoidea C.Y.Cheng et Hsiao, Coptis sinensis Franch và Coptis teeta Wall.
Mô tả: Hiện nay ta thu mua thân - rễ cây Hoàng liên chân gà (Kê trảo hoàng liên) vì hình thù khúc khuỷu như chân gà, còn gọi là Gia hoàng liên, được xác định là Coptis teeta Wall.
Đó là một loài cỏ nhỏ, sống lâu năm, cao độ 20-35cm. Lá mọc so le từ thân - rễ, cuống dài, phiến lá gồm 3-5 lá chét, mỗi lá chét lại chia thành nhiều thùy, mép có răng cưa to. Đầu mùa xuân trục mang hoa dài độ 10cm, đầu trục có 3-4 hoa, cánh hoa màu trắng.
Cây hoàng liên chân gà mọc hoang trên dãy núi Hoàng liên sơn (Lào Cai) và một số nơi thuộc khu Tây Bắc, Hà Giang.
Thu hái chế biến: Thu hái khoảng tháng 10-12 là tốt, đào lấy rễ những cây hoàng liên đã mọc trên 5 năm, đem dội nước thật mạnh cho sạch đất cát ở các kẽ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con để riêng, rồi đem phơi nắng hoặc sấy khô.
Hoàng liên không mùi, vị rất đắng.
Loại Hoàng liên rễ dài, to, mập, có nhiều khúc, phân nhiều nhánh, khô, chắc, nặng, bẻ gãy ngang có màu vàng tươi, vị thật đắng, không gãy vụn nát, không lẫn tạp chất và sạch đất là tốt.
Hoàng liên rễ phải to, đường kính trên 2mm và dài trên 2cm.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Cần phân biệt với các cây:
Thổ hoàng liên (còn gọi là Mã vĩ hoàng liên) (Thalictrum foliolosum DC.)
Hoàng đằng (còn gọi là Hoàng liên đằng) (Fibraurea tinctoria Lour.)
Hồ hoàng liên:
Tiên hoàng liên: (Hoàng liên Triều tiên): Jeffesonia dubia Benth et Hook, họ Hoàng liên gai (Berneridaceae) dùng thay thế hoàng liên - hoàng liên ba gai: Berberis sp. cùng họ. Dưới chùm lá có 3 gai mọc cụm một chỗ, lá cứng mép có gai cứng. Thân và rễ cắt ngang màu vàng chứa berberin. Mọc hoang ở Lào Cai. Pháp gọi là Epine vinette. Tiếng H'Mông gọi là Tâu chi (TQ gọi là Tiểu nghiệt).
Hoàng liên ôrô: Mahonia sp. cùng họ: lá kép, các lá chét phiến to hơn lá hoàng liên ba gai, mép lá chét có gai cứng, thưa. Thân màu vàng. Mọc hoang ở Lào Cai, Lai Châu.
Cũng có Berberin (TQ gọi là Thập đại công lao) dùng chữa ho lao, nóng hâm hấp trong xương).
Cây vàng đắng (Coscinium fenestratum Colebr. - họ Menispermaceae) thân - rễ chứa berberin tỉ lệ 1,5-3%. Hiện nay là nguồn chủ yếu để chiết xuất berberin, cây này mọc nhiều ở miền Trung nước ta.
Cây hoàng đằng chân vịt (Cyclea peltata Hook. họ Menispermaceae) rễ chứa Berberin tỉ lệ 1,5-2%.
Thành phần hóa học: Thân - rễ hoàng liên chứa độ 7p100 alkaloid toàn phần, chủ yếu là berberin C20H19O5N; coptisin C19H15O5N; worenin C20H17O5N, palmatin C21H23O5N, ngoài ra còn có acid lumicaeruleic (huỳnh quang).
Tỷ lệ berberin trong Xuyên hoàng liên (Coptis chnensis Franch) cao nhất, các loại Coptis khác cũng chứa berberin nhưng tỷ lệ thấp hơn. DĐVN (1977) quy định dược liệu phải chứa ít nhất 4p100 berberin (dược liệu khô).
Công dụng: Theo Đông y, hoàng liên vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh: Tâm, Can, Đởm, Vị, Đại trường.
Có tác dụng tả hỏa (trừ thải nóng) trừ thấp, giải độc. Hoàng liên cũng có tác dụng kháng sinh đối với nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, trực khuẩn.
Dùng chữa các chứng bệnh thể nhiệt, sinh đau, tức vùng tim ngực, viêm ruột cấp, lỵ ra máu, nôn ra máu, ho gà, chảy máu cam, đau mắt đỏ, đau mắt hột, lở loét miệng, mụn nhọt.
Theo Tây y, hoàng liên có tác dụng: giảm huyết áp, an thần, chống viêm, chống loét, sát khuẩn, trừ co thắt, giúp tiêu hóa, kích thích tiết mật, chữa lỵ trực khuẩn.
Liều dùng: 1,5-3g, sắc uống. Dùng sống hay có thể bào chế thành các dạng:
Du hoàng liên: Lấy 625g Ngô thù du, thêm nước vào sắc đặc, lọc bỏ Ngô thù du, cho 10kg Hoàng liên vào trộn đều cho thấm hết nước Ngô thù du, sao nhẹ lửa, lấy ra để nguội.
Khương hoàng liên: Lấy 1250g Gừng tươi thái mỏng, ép lấy nước, thêm ít nước vào bã, lại ép, trộn cả 2 nước gừng lại, cho 10kg Hoàng liên vào, trộn đều cho thấm hết nước gừng, sao nhẹ lửa, lấy ra để nguội.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa lỵ trực khuẩn viêm ruột:
Hoàng liên 60g
Mộc hương 15g
Tán bột, làm hoàng. Mỗi lần uống 4-6g. Ngày 2-3 lần.
Bài số 2: Chữa mụn nhọt ở họng, miệng:
Hoàng liên 6g
Thạch xương bồ 3g
Sắc uống.
Biệt dược (phối hợp): Hương liên hoàn - Tam hoàng cầm.
Bài thuốc Hương Liên Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Ngọc Hàm Phương.
Cát Hồng
Chủ trị: Trị kiết lỵ.
Thành phần bài thuốc:
Hoàng liên 40g
Kha tử bì 40g
Mộc hương 40g
Nhục đậu khấu 1 trái
Tử cầm 20g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16–20g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Đại Hương Liên Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.6.
Trần Sư Văn
Chủ trị: Thanh trường, táo thấp, hành khí, chỉ lỵ. Trị trường vị bị nóng lạnh không đều, thức ăn không tiêu, bụng trướng, ruột sôi kêu, ngực đầy, không muốn ăn uống.
Thành phần bài thuốc:
Hoàng liên (dùng 300g Ngô thù, sao cho đến khi đỏ thì bỏ Ngô thù đi) 600g
Mộc hương 146g
Tán bột, trộn với giấm làm hoàn, to bằng hạt Ngô đồng to. Mỗi lần uống 20 viên với nước cơm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét