MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PIPER NIGRUM L. (HỒ TIÊU ĐEN)
HỒ TIÊU ĐEN 黑胡椒 Hēi hújiāo (Trái)
Tên khoa học: Piper nigrum L. họ Hồ tiêu (Piperaceae).
Tên khác: Tiêu - Tiêu ăn - Cổ nguyệt - Hắc cổ nguyệt - Bạch cổ nguyệt - Poivre (Pháp) - Pepper (Anh).
Bộ phận dùng: Trái gần chín đã chế biến khô của cây Hồ tiêu (Fructus Piperis nigri).
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐVN 1997: ghi Fructus Piperis nghĩa là dùng cả hồ triêu trắng (Bạch hồ tiêu - xem phần chế biến) và hồ tiêu đen.
Mô tả: Dây leo, sống nhiều năm, các nhánh của thân có những rễ bám giữ thân vào nọc tiêu (giá tựa). Lá đơn, mọc cách, có cuống, phiến lá hình trái tim đầu nhọn (gần giống lá trầu không), dài 10-16cm, rộng 5-10cm. Đối chiếu với lá là 1 cụm hoa, thành chùm buông thõng xuống mang nhiều hoa không có bao hoa, mà bao bởi nhiều lá bắc. Trái mọng, không cuống, hình cầu, đường kính 5-8cm, mỗi chùm độ 20-30 trái lúc non màu lục, rồi vàng, rồi khi chín màu đỏ. Hạt tròn, cứng. Mùi thơm, vị cay dễ chịu.
Cây Hồ tiêu được trồng nhiều ở miền Trung từ Quảng Trị trở vào Tây Nguyên, Hà Tiên, Kiên Giang (Phú Quốc).
Các nước lân cận: Thái Lan, Malaisia, Ấn Độ... cũng có.
Thu hái chế biến: Mỗi năm thu hoạch 2 lần, hái vào lúc trên chùm trái xuất hiện 1 hay 2 trái đã ngả màu vàng hay đỏ. Phơi hay sấy ở nhiệt độ 40-50°C đến khô, màu sẽ chuyển sang đen, vỏ sẽ nhăn nheo (những trái còn non, chưa có sọ, rất giòn, khi phơi sẽ dễ bị vụn). Ta được hạt tiêu đen, mùi thơm mạnh.
Muốn có hạt tiêu trắng (bạch hồ tiêu 白胡椒 Bái hújiāo), còn gọi là tiêu sọ, thì hái chậm hơn, khi trái đã thật chín. Sau đó lấy chân đạp, loại bỏ lớp vỏ ngoài. Hoặc cho vào rọ, ngâm chỗ nước chảy 1-2 ngày, chà đạp bỏ lớp vỏ ngoài, xong phơi khô. Hồ tiêu trắng, ít nhăn nheo, ít thơm hơn hồ tiêu đen (vì bỏ mất lớp vỏ chứa tinh dầu), nhưng lại cay hơn.
Thủy phần dưới 11p100.
Tỷ lệ tinh dầu: trên 1p100.
Thành phần hóa học: Trong hồ tiêu có tinh dầu (tỷ lệ độ 1,5-2,2p100). Tinh dầu này tập trung ở vỏ trái nên hồ tiêu trắng ít tinh dầu hơn hồ tiêu đen. Trong tinh dầu có phellandren, cadinen, caryophyllen.
Ngoài ra còn có 2 alkaloid: piperen C17H19O3N và chavicin.
Công dụng: Theo Đông y, hồ tiêu đen vị cay, tính nóng vào 2 kinh Vị, Đại trường.
Có tác dụng trừ lạnh, giảm đau, giúp tiêu hóa, chống nôn.
Chữa các chứng bệnh: Đau bụng do lạnh, nôn mửa, ỉa chảy, ăn không tiêu.
Thường dùng làm gia vị để kích thích ăn ngon miệng, thơm - dậy mùi thức ăn (thịt, cá, tôm...).
Liều dùng: 2-4g (sắc, tán bột, làm thuốc viên).
Lưu ý: Người thể nhiệt, trĩ, táo bón không ăn.
Bảo quản: Để nơi khô, mát, kín.
Biệt dược: Tentexforte.
Tentexforte
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét