Thứ Bảy, 12 tháng 4, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POGOSTEMON CABLIN (BLANCO) BENTH (HOẮC HƯƠNG) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POGOSTEMON CABLIN (BLANCO) BENTH  (HOẮC HƯƠNG) 

HOẮC HƯƠNG 藿香Huò xiāng

Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth họ Hoa môi (Labiateae).

Tên khác: Quảng hoắc hương 广藿香 guǎng huò xiāng (TQ) - Cabin Patchouli Herb (Anh).





















Bộ phận dùng: Lá của hoắc hương đã chế biến khô (Folium Pogostemonis).
Đã được ghi vào DĐVN (1983). DĐTQ (1963) ghi Herba Patchouli, DĐTQ (1997) ghi Herba Pogostemonis, tức là dùng cả thân mang lá.

Mô tả: Cây hoắc hương là một cây cỏ sống lâu năm, thân thẳng có phân nhánh, cao 30-60cm thân lá đều có lông. Lá mọc đối chéo chữ thập, phiến hình trứng, dài 5-10cm, rộng 2,5-7cm, mép có răng cưa, mặt dưới có nhiều lông hơn. Lá vò có mùi thơm. Hoa tự mọc thành bông ở kẽ lá hay đầu cành. Hoa màu hồng tím nhạt. Nhưng cây hoắc hương ở Việt Nam hầu như không thấy ra hoa.
Cây hoắc hương có trồng nhiều nhất ở các tỉnh Hưng Yên, Ninh Bình. Các nước Ấn Độ, Mã Lai, Philipines v.v... trồng nhiều.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa hè (tháng 4-6) đang lúc cành lá tươi tốt thì cắt lấy phần cây mọc trên mặt đất (hoặc bứt riêng lá bánh tẻ nếu chỉ dùng lá) xong đem phơi nắng nhẹ cho khô.
Hoắc hương mùi thơm đậm đặc biệt, vị hơi đắng mà cay. Loại hoắc hương lá nguyên, khô màu lục xám, lá dày, mềm, thơm, không vụn nát, không lẫn tạp chất và lá sâu, úa là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Tỉ lệ vụn nát (qua rây số 36): dưới 10%.
Cần phân biệt hoắc hương trồng (hoắc hương nhà) với hoắc hương mọc hoang còn gọi là hoắc hương núi.
Còn gọi là thổ hoắc hương (Agastache rugosa (Fisch et Mey) O.Ktze cùng họ). Lá hình trứng nhọn, không tròn như hoắc hương nhà, hoa mọc thành vòng quanh thân ở đầu cành hay kẽ lá, màu tím hay trắng. Mùa hoa: tháng 6-7. Cây này có mọc ở Sapa (Lao Cai), vùng núi cao Nghệ An.

Thành phần hóa học: Cả cây hoắc hương chứa 0,5-0,6p100 tinh dầu thơm, trong đó chủ yếu là chất Patchouli aolcohol C15H26O, ngoài ra còn có các chất aldehyd cinnamic, pogostol, azulen... aldehyd benzoic, eugenol. Cây thổ hoắc hương chứa 0,23p.100 tinh dầu, chủ yếu là chất metyl chavicol.

Công dụng: Theo Đông y, hoắc hương vị cay, tính hơi ấm, vào 3 kinh: Phế, Tỳ, Vị. Có tác dụng làm nhẹ người, điều hòa bộ máy tiêu hóa, chữa nôn mửa, ỉa chảy, tức ngực.
Lá hoắc hương có tác dụng phát tán (làm ra mồ hôi).
Thân hoắc hương có tác dụng khoan hung (làm dễ thở), đỡ tức ngực.
Dùng chữa các chứng bệnh: nôn, mửa, ỉa chảy, đau quặn bụng, tức ngực.
Cây thổ hoắc hương dùng thay thế hoắc hương nhà (Quảng hoắc hương).

Liều dùng: 5-10g hãm, sắc hay tán thành bột uống.

Lưu ý: Người thuộc chứng âm hư, hỏa vượng do đó mà sinh nôn mửa không được dùng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa cảm nắng, váng đầu, buồn nôn, tức ngực:
Hoắc hương                                      9g
Mần tưới (Bội lan)                             9g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa cảm nắng, chống say nắng:
Lá hoắc hương tươi                         20g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm dạ dày, viêm ruột cấp tính (thuốc hàn thấp):
Hoắc hương                                      9g
Thương truật                                     6g
Bán hạ chế                                        9g
Trần bì                                               6g
Sắc uống.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh nóng ẩm, tránh làm nát vụn lá.
Biệt dược (phối hợp): Hoắc hương chính khí - Hoàng kỳ kiến trung thang.

Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán
Nguyên bản bài thuốc:
Hoắc hương chính khí tán

Thành phần bài thuốc:
Hoắc hương                                 12g
Cát cánh                                      8-12g
Bạch linh                                      8-12g
Hậu phác                                      6-10g
Tô diệp                                      8-12g
Bạch truật                              8-12g
Bán hạ                                      8-12g
Trần bì                                      6-12g
Đại phúc bì                              8-12g
Chích thảo                                   4g  
Sinh khương                                   8g
Đại táo                                       4 trái

Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước Gừng và Đại táo. Có thể dùng thuốc thang. 

Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.

Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm ỉa chảy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp, có triệu chứng: biểu hàn nội thấp. Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia Tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ Táo, Cam thảo gia Thần khúc, Kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp. Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ Táo, Cam thảo gia: Mạch nha,Thần khúc...
Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả. Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng. chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.

Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí Tán II
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.2.
Trần Sư Văn

Chủ trị:
Giải biểu, hóa thấp, lý khí, hòa trung. Trị bụng đau do lạnh, cảm phải thử thấp.

Thành phần bài thuốc:
Bạch chỉ                                            4g
Bạch truật                                         8g
Bán hạ (chế)                                   12g
Cam thảo                                          4g
Đại phúc bì                                       8g
Đại táo                                          3 trái
Hoắc hương                                   12g
Phục linh                                        12g
Sinh khương                                 3 lát
Tía tô                                               8g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bài thuốc Nhất Gia Giảm Chính Khí Tán
Nguyên bản bài thuốc
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.2.
Ngô Cúc Thông

Chủ trị: Hóa thấp, hòa trung, thanh nhiệt, tiêu trệ. Trị thấp tà ở tam tiêu làm cho chức năng thăng giáng của tam tiêu rối loạn, táo bón.

Thành phần bài thuốc:

Bạch linh (bì)                                  8g
Đại phúc (bì)                                  4g
Hạnh nhân                                     8g
Hậu phác                                       8g
Hoắc hương                                   8g
Mạch nha                                       6g
Nhân trần                                       8g
Thần khúc                                      4g
Trần bì                                            4g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.

Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Kim quĩ yếu lược)
Hoàng kỳ kiến trung
Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ                                     60g
Quế chi                                     12g
Đại táo                                      4 trái
Bạch thược                             24g
Cam thảo                             12g
Sinh khương                             12g
Di đường                                     50g

Cách dùng và lượng dùng: Thang. 

Phương pháp bào chế: Sắc chung tất cả các vị thuốc thực vật, sau đó bỏ bã rồi trộn 20g A giao, sau đó tiếp tục đun sôi thêm 5 phút nữa. Uống lúc nước còn ấm.

Công dụng: Trị các chứng thể chất suy nhược, suy nhược sau khi bị ốm nặng hoặc đổ mồ hôi trộm ở những người thể chất yếu và dễ mệt mỏi.

Giải thích: Theo sách Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang vốn là bài Tiểu kiến trung thang có thêm Hoàng kỳ. Theo những tài liệu tham khảo như Thực tế trị liệu, Thực tế ứng dụng, Các bài thuốc đơn giản, Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang còn có tác dụng: 
1. Trị các chứng trẻ con gầy yếu, đái đêm, khóc đêm, viêm phúc mạc mạn tính nhẹ, đổ mồ hôi trộm, đau bụng và viêm tai giữa mạn tính ở những người có thể trạng yếu dễ mệt mỏi. 
2. Dùng để trị cho những đứa trẻ suy nhược, những người suy nhược sau khi ốm nặng, trĩ nội  và các dạng trĩ khác, viêm tai giữa mạn tính, viêm xương mạn tính (Karies), loét mạn tính và các chứng viêm có mủ khác. 
3. Dùng cho những người thể chất yếu dễ mệt mỏi, thành bụng mỏng, cơ thẳng bụng co thắt, đổ mồ hôi trộm và để cải thiện thể trạng suy yếu.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...