MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CYNANCHUM (BẠCH TIỀN)
Tên khoa học: DĐTQ (1963) ghi dùng 2 cây Bạch tiễn.
- Nguyên hoa diệp bạch tiền: Cynanchum glaucescens (Decne.) Hand. - Mazz. (hoa xanh phấn).
- Liễu diệp bạch tiền: Cynanchum stauntoni (Decne.) Hand. - Mazz (lá liễu). Đều họ Thiên lý (Asclepiadaceae).
Bộ phận dùng: Rễ và thân rễ 2 cây Bạch tiền nói trên, đã chế biến khô (radix cynanchi).
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), nhưng không thấy ghi trong DĐTQ (1997).
Mô tả: Ở Việt Nam mới thấy cây Bạch tiền là liễu mọc nơi bờ đê vùng Hà Tiên (Kiên Giang). Cây sống lâu năm, cao đến 0,60m, thân đứng, đường kính thân độ 0,3-0,4cm, Phiến lá hẹp dài 6-8cm, rộng 0,3-0,4cm. Phiến lá hẹp dài 6-8cm, rộng 0,3-0,4cm, đầu nhọn lá mọc đối, cuống ngắn. Hoa mọc nách lá, cụm hoa xim ít hoa, hoa màu tím (theo Võ Văn Chi).
Thu hái chế biến: Đào lấy rễ và thân rễ (khoảng tháng 9 - mùa thu) rửa sạch, phơi sấy khô.
Thành phần hóa học: Sơ bộ thấy có khả năng chứa Saponin.
Công dụng: Theo Đông y, Bạch tiền vị cay, ngọt, tính hơi ấm, vào kinh Phế.
Có tác dụng đưa hơi đi xuống (giáng khí), chữa ho, trừ đờm, viêm cuống phổi mạn tính, hen suyễn, tống độc thúc sởi mọc ra.
Liều dùng: 5-10g.
Lưu ý: Người yếu phổi (phế hư) không do thực tà thì không uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa các chứng ho, hen suyễn, viêm phế quản:
Bạch tiền 9g
Khoản đông hoa 6g
Ma hoàng 3g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa ho, hen suyễn do phế nhiệt, đờm màu vàng đặc dính, khó khạc ra, nước tiểu đỏ:
Bạch tiền 9g
Phục linh 9g
Địa cốt bì 9g
Ma hoàng 3g
Vỏ rễ dâu tằm 9g
Gừng sống 6g
Sinh địa 12g
Sắc uống.
Bài số 3: Thúc sởi mọc ra:
Cả cây Bạch tiền 120g. Đun nước xông, rửa.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét