MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - UNCARIA RHYNCHOPHYLLA (MIQ.) JACKS. VÀ MỘT SỐ LOÀI UNCARRIA KHÁC (CÂU ĐẰNG)
CÂU ĐẰNG
Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla (Miq.) Jacks. và một số loài Uncaria khác họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Dây móc câu - Câu đằng 鉤藤 Gōu téng (TQ) - Củ giằng (H'Mông) - Co nam kho (Thái) - Pược cận (Tày) - Gambir plant (Anh)
Bộ phận dùng: Đoạn thân có gai hình móc câu đã chế biến khô của cây Câu đằng (Ramulus ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1977).
Mô tả: Câu đằng là một loại dây leo, mọc hoang ở miền núi, dài 7;8m. Lá mọc đối có cuống, hình trứng, đầu nhọn, khá to, dài 6-10cm, rộng 3-6cm, mặt trên bóng, nhẵn, mặt dưới như có phấn mốc, ở kẽ lá có gai mọc cong quắp lại (2 móc cũng đối nhau 2 bên như lá). Một cành có tới 4-6 đôi móc câu. Hoa nhỏ hợp lại hình cầu đường kính độ 10mm, hoa 5 cánh màu trắng ngà. Trái nang chứa nhiều hạt.
Cây Câu đằng mọc hoang vùng núi các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cai, khu Tây Bắc, Hòa Bình.
Thu hái chế biến: Lấy các đoạn dây Câu đằng bánh tẻ, chặt lấy những đoạn có móc câu độ 2cm, cắt sát gần móc câu, phơi sấy đến khô là được.
Thủy phần dưới 12p100. Đoạn thân có gai dài quá 2cm: dưới 10p100.
Thành phần hóa học: Trong câu đằng có 2 chất alkaloid: rhynchophyllin C22H28O4N2 và isorhynchophyllin C22H28O4N2.
Công dụng: Theo Đông y, câu đằng vị ngọt, tính hơi lạnh, vào 2 kinh Can, Tâm bào.
Có tác dụng: thanh can, tức phong, tiềm dương.
Theo Tây y, câu đằng có tác dụng giảm huyết áp, an thần, chống co giật, làm dịu thần kinh, giảm đau.
Dùng chữa các chứng phong do can nhiệt, động kinh co giật do sốt cao, các chứng đau váng đầu, bứt rứt không yên, do can dương bốc lên, tăng huyết áp.
Liều dùng: 10-20g (không nên sắc hoặc đun câu đằng lâu sẽ hủy rhrynchophyllin).
Lưu ý: Người không có phong nhiệt cấm uống.
Rễ câu đằng có thể dùng chữa tê thấp, viêm khớp.
DĐVN (1983) ghi tên cây: Uncaria sp. không quy định rõ cây.
Thực tế ở Việt Nam rất nhiều loài câu đằng, cũng có móc câu, như:
Uncaria tonkinensis Havil. (Câu đằng Bắc bộ, Móc ó) - có cả ở Thừa Thiên, Đồng Nai.
Uncaria macrophylla Wall. (Câu đằng lá to, dây gai mấu) có cả ở Ninh Bình, Kontum.
Uncaria lancifolia Hutch. (Câu đằng lá mũi mác) có ở Sapa.
Uncaria scandens (Smith) Hutch (Câu đằng cành leo) - có ở Kon Tum.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa động kinh, co giật do sốt cao (phong do can nhiệt):
Câu đằng 12g
Thiên ma 10g
Mộc hương 2g
Tê giác (Quảng tên giác bột) 2g
Bọ cạp 4g
Cam thảo 3g
Toàn yết 5g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa sài uốn ván (kết hợp với tiêm vaccin chống uốn ván):
Câu đằng 18g
Rết 5 con
Thạch cao 12g
Hoàng cầm 10g
Bạch phụ tử 12g
Thiên nam tinh 6g
Thuyền thoái 45g
Tang diệp 15g
Bọ cạp 10g
Sắc uống, ngày 1 thang.
Bài số 3: Bình can, tiềm dương chữa huyết áp cao, váng đầu bứt rứt do can dương bốc lên:
Câu đằng 12g
Giun đất khô 10g
Kim ngân hoa 10g
Cúc hoa 10g
Bạc hà 5g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét