MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PARIS POLYPHYLLA SMITH (TẢO HƯU)
THẤT DIỆP NHẤT CHI HOA (BẢY LÁ MỘT HOA)
Tên khoa học: Paris polyphylla Smith., họ Trọng lâu (Trilliaceae).
Tên khác: Thất diệp nhất chi hoa (TQ) - Tảo hưu - Độc cước liên.
Parisette à sept feuilles (Pháp) - Herb paris - Paris root (Anh).
Bộ phận dùng: Thân rễ (củ) của cây Bảy lá một hoa, đã chế biến khô (Rhizoma Paridis). Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm, hình dáng đặc biệt: từ thân rễ nhô lên mặt đất một thân thẳng đứng cao 30-100cm, giữa thân có 1 tầng lá mọc vòng gồm 4-8 lá (thường là 7), cuống lá dài 2-3cm, phiến lá hình mác dài 8-20cm, rộng 4-8cm, đầu phiến lá nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt dưới màu xanh nhạt, hoa mọc đơn độc ở đỉnh thân, cuống hoa dài 15-30cm, màu xanh gần như lá. Cánh hoa thuôn nhọn dài 4-7cm, lá đài hình sợi ở giữa, các cánh hoa, rủ xuống. Quả mọng mầu tím đen, hạt màu vàng.
Ra hoa tháng 3-7, quả tháng 8-12.
Cây Bảy lá một hoa mọc hoang những khu rừng ẩm ướt, gần suối, nơi đất có vôi ở các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình (Cúc Phương), Hòa Bình, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, có cả ở Trung Quốc, và nhiều nước Châu Âu.
Thu hái chế biến: Có thể sảy thai quanh năm nhưng mùa thu đông thì tốt hơn.
Đào lấy thân rễ - củ (rửa sạch), phơi sấy khô. Có thể thái lát rồi phơi, sấy khô.
Thành phần hóa học: Thân rễ chứa các saponin: paridin C16H28O7 và paristaphin C38H64O18.
Công dụng: Theo Đông y, tảo hưu vị đắng, tính hơi lạnh, hơi độc có tác dụng thanh nhiệt giải độc trừ đờm, trừ ứ tụ, bị đòn ngã máu tụ sưng tấy. Chữa nọc độc rắn cắn, chấn thương đau, co giật, mụn nhọt, sởi do thấp nhiệt, viêm họng, áp xe vú...
Liều dùng: 3-8g (Sắc uống hoặc đắp bên ngoài chỗ đau).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa ung nhọt, sưng vú, quai bị, tràng nhạc.
Tảo hưu 6g
Bồ công anh 30g
Sắc uống.
Có thể đồng thời lấy:
Tảo hưu 12g
Thiên hoa phấn 12g
Thiên niên tử 6g
Tán thành bột, trộn đều, thêm ít nước, nhào nặn thành bánh dẹt, đắp chỗ đau. (*)
(*) Bài thuốc này có chứa Thiên niên tử thì chỉ để tham khảo do Đông y và Tây y đều thống nhất cây Thiên niên tử này có độc, vì trong Thần nông bản thảo tập bản thảo cổ nhất thế kỷ 2) thì thiên tiên tử được xếp vào hạ phẩm (nghĩa là có tác dụng nhưng có độc).
Bài số 2: Hạ sốt, chống kinh giật, chữa chứng viêm não truyền nhiễm, viêm não B, các bệnh truyền nhiễm cấp tính, sốt nóng, sốt cao, mê man, co giật.
Tảo hưu 6g
Mạch môn 6g
Kim ngân hoa 10g
Bạch cúc hoa 10g
(Thanh) Mộc hương 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Trừ đờm, chặn cắt cơn hen, chữa hen, đờm khò khè, lao phổi. Trẻ em lao phổi kèm viêm phổi:
Tảo hưu 15g
Tán thành bột, mỗi lần uống 3g, ngày 2 lần.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét