Thứ Hai, 13 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STYRAX TONKINENSIS PIERRE (CÁNH KIẾN TRẮNG/ NHỰA CÂY BỒ ĐỀ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STYRAX TONKINENSIS PIERRE (CÁNH KIẾN TRẮNG/ NHỰA CÂY BỒ ĐỀ)

CÁNH KIẾN TRẮNG/ NHỰA CÂY BỒ ĐỀ

Tên khoa học: Styrax tonkinensis Pierre họ Bồ đề (Styraceae).

Tên khác: An tức hương (TQ) - Benjoin du Tonkin (Pháp) - Benzoin (Anh).





















Chemco Benzoin Tincture Styrax tonkinensis (Pierre) Craib ex Hartwich, 200ml

Bộ phận dùng: Nhựa thơm đã chế biến khô (Benjonium) lấy ở thân Bồ đề.

Mô tả: Cây Bồ đề là một cây khá lớn, thân gỗ đứng, cao 10-20cm. Lá mọc so le có cuống, phiến lá nguyên hình trứng, nhọn dài ở đầu không có cuống, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu trắng nhạt, do có nhiều lông mịn, khi gió thổi bật lên từ xa trông thành cả một mảng trắng. Lá dài 8-15cm, rộng 2-4,0cm. Hoa nhỏ màu trắng, thơm, mọc thành chùm. Trái hình cầu cỡ 10-16mm đường kính. Cây Bồ đề mọc hoang và được trồng thành rừng ở các tỉnh miền núi miền Bắc nước ta: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hó, Khu Tây Bắc... gỗ nhẹ trắng, dùng làm diêm, tăm, guốc. Các nước vùng Đông Nam Á: Lào, Thái Lan, Indonesia cũng có.

Thu hái chế biến: Vào lúc cây ra hoa, khía trích ngang thân cây. Sau vài tháng nhựa sẽ khô, khi trời khô ráo tách nhựa ra là được. 

Cánh kiến trắng thành từng cục to nhỏ không đều, rời, màu trắng vàng nhạt, (có khi màu nâu nhạt, đục). Mùi thơm đặc biệt dễ chịu như vani. Gần như không tan trong nước, tan gần hết trong cồn. Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn đổ vào nước sẽ cho một nhũ dịch màu trắng sữa.

Cánh kiến trắng màu vàng nhạt, thơm, thủy phần dưới 10p100, ít tạp chất là tốt.

Màu nâu, sẫm, ít thơm, nhiều tạp chất là kém.

Thành phần hóa học: Trong cánh kiến trắng có các chất acid benzoic (35p100), acid cinnamic (3p100), vanillin...

Công dụng: Theo Đông y, cánh kiến trắng: vị cay, đắng, tính bình, vào các kinh Can, Tỳ.

Có tác dụng: khai khiếu, cấp cứu hồi sinh, ngoài ra còn trừ đờm, lưu thông máu, giảm đau.

Dùng chữa các chứng bệnh: viêm khí quản mạn, người già tức ngực, khó thở, phụ nữ bị ngất choáng sau khi đẻ.

Dùng ngoài da: sát khuẩn nhẹ, làm các vết thương mau lành.

Liều dùng: Uống từ 1-3g (thường dùng bột hay hoàn).

Lưu ý: Người thể âm hư, hỏa vượng không được thuốc.

Bài thuốc: Chữa chứng bệnh đau bụng, tức ngực do khí trệ (đầy hơi);

Cánh kiến trắng                                        9g

Hoắc hương                                             9g

Trầm hương                                             6g

Đại hồi                                                      9g

Đinh hương                                              6g

Hương phụ                                               9g

Mộc hương                                               9g

Sa nhân                                                    9g

Cam thảo                                                  9g

Tán bột, làm viên (luyện với mật ong). Mỗi lần uống 3-4g (với nước sắc tía tô).

Bảo quản: Để nơi khô, mát, kín.

Biệt dược: Balsofumin - Pectole L.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...