MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STYRAX TONKINENSIS PIERRE (CÁNH KIẾN TRẮNG/ NHỰA CÂY BỒ ĐỀ)
CÁNH KIẾN TRẮNG/ NHỰA CÂY BỒ ĐỀ
Tên khoa học: Styrax tonkinensis Pierre họ Bồ đề (Styraceae).
Tên khác: An tức hương (TQ) - Benjoin du Tonkin (Pháp) - Benzoin (Anh).
Bộ phận dùng: Nhựa thơm đã chế biến khô (Benjonium) lấy ở thân Bồ đề.
Mô tả: Cây Bồ đề là một cây khá lớn, thân gỗ đứng, cao 10-20cm. Lá mọc so le có cuống, phiến lá nguyên hình trứng, nhọn dài ở đầu không có cuống, mặt trên màu lục nhạt, mặt dưới màu trắng nhạt, do có nhiều lông mịn, khi gió thổi bật lên từ xa trông thành cả một mảng trắng. Lá dài 8-15cm, rộng 2-4,0cm. Hoa nhỏ màu trắng, thơm, mọc thành chùm. Trái hình cầu cỡ 10-16mm đường kính. Cây Bồ đề mọc hoang và được trồng thành rừng ở các tỉnh miền núi miền Bắc nước ta: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hó, Khu Tây Bắc... gỗ nhẹ trắng, dùng làm diêm, tăm, guốc. Các nước vùng Đông Nam Á: Lào, Thái Lan, Indonesia cũng có.
Thu hái chế biến: Vào lúc cây ra hoa, khía trích ngang thân cây. Sau vài tháng nhựa sẽ khô, khi trời khô ráo tách nhựa ra là được.
Cánh kiến trắng thành từng cục to nhỏ không đều, rời, màu trắng vàng nhạt, (có khi màu nâu nhạt, đục). Mùi thơm đặc biệt dễ chịu như vani. Gần như không tan trong nước, tan gần hết trong cồn. Dung dịch cánh kiến trắng trong cồn đổ vào nước sẽ cho một nhũ dịch màu trắng sữa.
Cánh kiến trắng màu vàng nhạt, thơm, thủy phần dưới 10p100, ít tạp chất là tốt.
Màu nâu, sẫm, ít thơm, nhiều tạp chất là kém.
Thành phần hóa học: Trong cánh kiến trắng có các chất acid benzoic (35p100), acid cinnamic (3p100), vanillin...
Công dụng: Theo Đông y, cánh kiến trắng: vị cay, đắng, tính bình, vào các kinh Can, Tỳ.
Có tác dụng: khai khiếu, cấp cứu hồi sinh, ngoài ra còn trừ đờm, lưu thông máu, giảm đau.
Dùng chữa các chứng bệnh: viêm khí quản mạn, người già tức ngực, khó thở, phụ nữ bị ngất choáng sau khi đẻ.
Dùng ngoài da: sát khuẩn nhẹ, làm các vết thương mau lành.
Liều dùng: Uống từ 1-3g (thường dùng bột hay hoàn).
Lưu ý: Người thể âm hư, hỏa vượng không được thuốc.
Bài thuốc: Chữa chứng bệnh đau bụng, tức ngực do khí trệ (đầy hơi);
Cánh kiến trắng 9g
Hoắc hương 9g
Trầm hương 6g
Đại hồi 9g
Đinh hương 6g
Hương phụ 9g
Mộc hương 9g
Sa nhân 9g
Cam thảo 9g
Tán bột, làm viên (luyện với mật ong). Mỗi lần uống 3-4g (với nước sắc tía tô).
Bảo quản: Để nơi khô, mát, kín.
Biệt dược: Balsofumin - Pectole L.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét