Thứ Hai, 6 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ATRACTYLODES MACROCEPHALA KOIDZ. (BẠCH TRUẬT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ATRACTYLODES MACROCEPHALA KOIDZ. (BẠCH TRUẬT)

BẠCH TRUẬT

Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz., họ Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Truật - Cống truật - Ứ truật (TQ) - Largehead Atractylodes Rhizome (Anh).










Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là "củ") đã chế biến khô của cây Bạch truật (Rhzoma atractylodis macrocephalae).

Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐVN (1963), (1997).

Mô tả: Bạch truật là cây sống lâu năm, thân đứng cao 60-80cm, lá mọc cách. 

Lá phía dưới gần gốc cuống dài, phiến lá chia làm 3 thùy rõ rệt rất sâu, lá ở ngọn không chia thùy, cuống ngắn, mép lá có răng cưa đều, nhọn. Hoa tự hình đầu, to, tổng bao hình chuông gồm 7 lớp. Tràng hoa hình ống, phía trên màu tím hồng, phía dưới màu trắng. Mùa hoa tháng 8-10. Quả bế có túm lông dài. Bạch truật là cây ta mới di thực kết quả tốt, trồng cả miền núi và đồng bằng, ở miền núi phải cần 2 năm, ở đồng bằng chỉ cần 8-10 tháng đã có thể thu hoạch, năng suất có thể đạt 700-800kg/ha, ở miền núi chỉ đạt độ 400-500kg/ha.

Thu hái chế biến: Ở đồng bằng thu hoạch thân rễ (củ) khoảng tháng 6,7 khi lá khô vàng. Ở miền núi thu hoạch tháng 12. Đào lấy "củ" rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy ở nhiệt độ thấp cho khô là được (60°C).
Thủy phần dưới 14p100.
Tạp chất dưới 1p100.

Thành phần hóa học: Trong "củ" Bạch truật có tinh dầu thơm (độ 1,4p100) trong đó có các chất sesquiterpen (atracttylone, atractylol...), furrtural, vitamin A...

Công dụng: Theo Đông y, bạch truật vị ngọt, đắng, tính ấm, vào 2 kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng kiện tỳ (giúp tiêu hóa), ích khí (tăng sức lực), táo thấp, cổ biểu, an thai.
Theo Tây y, bạch truật có tác dụng: lợi niệu, an thần, giảm đường huyết, giúp tiêu hóa, thông huyết.
Dùng chữa các chứng bệnh do tỳ hư sinh ỉa chảy, trẻ em đại tiện phân sống, người mệt mỏi, kém ăn, nôn mửa, đau dạ dày, viêm ruột, tiêu hóa kém, tự ra mồ hôi do khí hư, lo âu, tim hồi hộp, có thai đau bụng, có nguy cơ sẩy thai.

Liều dùng: 5-10g (muốn táo thấp thì để sống. Muốn bổ tỳ thì phải sao vàng (sao hoàng thổ hay tẩm mật sao vàng).

Lưu ý: Tránh lẫn với Nam bạch truật là rễ củ cây Gynura lycopersifolia DC., họ Cúc.
- Người thuộc chứng âm hư, hỏa vượng, đại tiện táo, khát không uống.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa các chứng bệnh do tỳ hư sinh thấp trệ, trướng đầy, ỉa chảy, mệt mỏi, biếng ăn:
Bạch truật                                 9g
Đảng sâm                                 9g
Sinh khương                             6g
Cam thảo                                  3g
Sắc uống.

Bài số 2: Chữa chứng bệnh tự ra mồ hôi do khí hư, mệt mỏi, hơi thở ngắn:
Bạch truật                                 9g
Phòng phong                            9g
Mẫu lệ                                     18g
Sắc uống, hay tán bột. Mỗi lần uống 9g.

Bài số 3: Chữa chứng bệnh tự ra mồ hôi do khí hư, mệt mỏi, hơi thở ngắn:
Bạch truật                                 9g
Hoàng kỳ (bắc)                         9g
Phù tiểu mạch                         15g

Bảo quản: Để nơi khô mát.
Biệt dược (phối hợp): Hương sa chỉ truật hoàn - Thập toàn đại bổ.

Bài thuốc Hương Sa Chỉ Truật Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.54.
Trương Cảnh Nhạc

Chủ trị: Lý khí, kiện tỳ, khai vị, tiêu thực. Trị tỳ hư, đờm trệ, ăn uống không tiêu, khí trệ đầy trướng.

Thành phần bài thuốc:
Bạch truật                               80g
Chỉ thực                                  40g
Mộc hương                             20g
Sa nhân                                  40g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 16–20g.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang

Nguyên bản bài thuốc:
Hòa tễ cục phương

Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm                          16g
Bạch truật                          12g
Bạch linh                                  12g
Cam thảo                           6g
Đương qui                          12g
Thục địa                                  20g
Bạch thược                          12g
Xuyên khung                           8g
Hoàng kỳ                                  10g
Nhục quế                                   6g  
 
Cách dùng: Thuốc Thang, sắc uống hàng ngày.

Giải thích: Đây là bài Bát trân thang (kết hợp Tứ vật thang - gồm Đương quy, Thược dược, Địa hoàng, Xuyên khung với Tứ quân tử thang - gồm Phục linh , Truật, Nhân sâm, Cam thảo) có thêm Quế chi và Hoàng kỳ. Các chứng bệnh mà Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang Bài thuốc Hòa tễ cục phương trị cũng tương tự như những chứng bệnh của Nhân sâm dưỡng vinh thang, nhưng trong các chứng bệnh của Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang Bài thuốc Hòa tễ cục phương điều trị còn có chứng ho, cho nên có thể phân biệt được giữa hai bài thuốc.

Công dụng: Bổ khí huyết. 
Thuốc dùng trong các trường hợp thể lực bị suy yếu sau khi ốm dậy, người mệt mỏi rã rời, ǎn uống không ngon miệng, đổ mồ hôi trộm, lạnh chân tay, thiếu máu, chữa khỏi bệnh vô sinh, 

điều trị xuất tinh sớm, yếu sinh lý, rối loạn cương dương; loại bỏ các triệu chứng đau lưng, nhức mỏi, mộng tinh, tiểu buốt, tiểu đêm.

Bài này dùng trị các hư chứng ở thời kỳ toàn thân suy nhược vì những bệnh mạn tính, mục tiêu của Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang (Bài thuốc Hòa tễ cục phương) là trị chứng thiếu máu, ǎn uống kém ngon, da khô. 

Thuốc này không dùng cho những người nhiệt cao và nǎng hoạt động, hoặc những người sau khi dùng thuốc này thì ǎn uống kém ngon, ỉa chảy, sốt. Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang Bài thuốc Hòa tễ cục phương nhìn chung có tác dụng bổ sung những phần hư về khí huyết, âm dương, biểu lý, nội ngoại, và với ý nghĩa có tác dụng toàn diện như thế cho nên Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang (Bài thuốc Hòa tễ cục phương) có tên là Thập toàn đại bổ thang. Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang (Bài thuốc Hòa tễ cục phương) còn dùng cho những trường hợp cả khí lẫn huyết đều hư, người sốt rét, tháo mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, suy nhược sau đẻ, sau phẫu thuật, sau khi bị các bệnh nhiệt, thị lực giảm sau khi bị các chứng bệnh xuất huyết, lòi dom, tràng nhạc, v.v...

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lôl
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...