MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CENTIPEDA MINIMA (L.) A. BRAUN ET ASCHERS (CỎ THE)
CỎ THE
Tên khoa học: Centipeda minima (L) A. Braun et Aschers - họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cóc mẳn - Cóc mẩn - Cóc ngồi - Nga bất thực thảo (Ngỗng không ăn) (TQ) - Thạch hồ tuy - Cây trăm chân - Cây thuốc mộng - Small Centipeda Herb (Anh).
Bộ phận dùng: Cả cây tươi hay đã chế biến khô của cây cỏ the (Herba Centipedae). Dùng cả rễ con.
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cỏ the là loại cỏ nhỏ, mọc hàng năm, chia nhiều cành nhỏ, xòe gần ngang mặt đất, chỉ cao 5-10cm, ngọn có lông trắng. Lá mọc cách, phiến nhỏ, có 1-2 răng ở mỗi bên mép lá. Hoa hình đầu mầu vàng nhạt, mọc ở ngọn cành hay ở bên, đối diện với một lá. Trái bế, có lông.
Mùa hoa: cuối xuân, sang hạ (tháng 2-5).
Mùa trái: hạ (tháng 5-7).
Cỏ the mọc hoang khắp nơi ở nước ta, ở ruộng sau vụ gặt.
Các nước lân cận: Trung Quốc, Lào, Campuchia v.v... cũng có.
Thu hái chế biến: Thu hái khi cây ra hoa, cuối xuân, sang hạ, rửa sạch đất, để nguyên cả rễ con, phơi nắng hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học: Sơ bộ thấy có các chất: Tarasterol, acetat taraxasteryl, arnidiol (arnidiol cũng có trong khoản đông hoa).
Công dụng: Theo Đông y, cỏ the vị cay, tính lạnh.
Có tác dụng trừ đờm, thông khiếu, trừ phong, tiêu viêm, chữa sốt rét (triệt ngược). Dùng chữa các chứng bệnh: ho gà, viêm họng, amydal, sốt nóng, nhức đầu, viêm mũi, viêm màng tiếp hợp (mắt), chấn thương, đòn ngã, đau lưng mỏi gối do phong thấp, rắn độc cắn.
Liều dùng: 10-15g (sắc uống). Dùng ngoài lượng vừa đủ (có thể tán bột rắc nơi đau hay giã nát tươi đắp tại chỗ).
Lưu ý: Tránh lẫn một cây Cóc mẩn khác, còn có tên là Vương thái tô (Oldenlandia corymbosa L.)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét