Thứ Bảy, 11 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GLYCYRRHIZA URALENSIS FISCH. (BẮC CAM THẢO)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GLYCYRRHIZA URALENSIS FISCH. (BẮC CAM THẢO)

CAM THẢO

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. - Glycyrrhiza glabra L., họ Cánh bướm (Papilionaceae).

Tên khác: Cam thảo bắc - Mật thảo - Phấn thảo - Quốc lão - Resglisse - Racine douce - Liquorice (Anh).












Bộ phận dùng: Rễ và thân - rễ của cây cam thảo (Radix glycirrhizae) phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963-1997). Ngoài 2 cây: G. uralensis và G.glabra, DĐTQ (1997) còn ghi dùng thêm về cây G. inflata Bat.

Mô tả: Có 2 cây đều dùng làm thuốc.

1. Cây cam thảo Uran (Glycyrrhiza uralensis) là một cây cỏ sống lâu năm, cao 1-1,5m. Toàn thân cây có lông rất nhỏ. Lá kép lông chim lẻ, lá chét 9-17, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên. Hoa nở vào mùa hạ và mùa thu, hình cánh bướm, màu tím nhạt. Trái giáp, cong hình lưỡi liềm, màu nâu đen, mặt ngoài có nhiều lông, trong đó có 2-8 hạt nhỏ dẹt, màu xám nâu hoặc xanh đen nhạt, mặt bóng.

2. Cây Cam thảo thân nhẵn (Glycyrrhiza glabra) rất giống cây cam thảo Uran nhưng khác ở chỗ: thân nhẵn, lá chét thuôn dài hơn, đầu không nhọn, hoa ngắn hơn, trái giáp thẳng hoặc hơi cong, mặt trái gần như bóng hoặc có lông ngắn, ít hạt hơn.

Cây Cam thảo mọc hoang nhiều ở Trung Quốc, Mông Cổ, Nga và một số nước châu Âu, ở những nơi đất khô, có calci, cát vàng. Hiện nay ta đang thí nghiệm di thực trồng bằng hạt hoặc bằng thân - rễ, sau 5 năm có thể thu hoạch, nhưng chủ yếu ta vẫn còn phải nhập.

Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa đông. Đào lấy rễ và thân - rễ, loại bỏ gốc thân, cành và rễ con rồi cắt thành đoạn theo đúng quy cách. Phơi tái rồi bó thành bó nhỏ, sau lại phơi khô. Nếu đem bỏ lớp vỏ ngoài thì được Phấn thảo.

Thủy phần dưới 14p100.

Loại cam thảo to, da vỏ mịn có những đường rãnh nhăn nheo màu xám nâu, khô chắc, nhiều bột, vị ngọt đậm, mặt cắt ngang màu vàng ngà là tốt.

Loại cam thảo da vỏ cứng, màu đen xám, mặt cắt ngang màu vàng xám, vị đắng thì không dùng làm thuốc.

Hiện nay ta còn dùng nhiều loại cam thảo nam:

1. Cam thảo dây (Abrus precatorius Lin., cùng họ) còn gọi là Dây chi chi, Tương tư đằng. Dùng rễ và lá, dây thay thế Cam thảo bắc, vị hơi ngọt lợ. Hạt gọi là Tương tư tử rất độc nuốt vào có thể chết người nếu không kịp cấp cứu (hạt bóng, đỏ đen rất đẹp nên trẻ em hay chơi). Theo báo cáo rễ cam thảo dây có tác dụng ức chế tình dục, rễ cam thảo dây dùng chữa viêm họng.

















Cam thảo dây Abrus precatorius Lin.

2. Cam thảo đất (Scoparia dulcis Lin., họ Hoa mõm chó, Scrophulariaceae) còn gọi là Dã cam thảo (TQ). Dùng cả cây là một trong 10 vị của Bài thuốc Toa căn bản (Viện Đông y) để chữa sốt, giải độc cơ thể, cả cây Dã cam thảo dùng chữa cảm mạo, viêm ruột, ỉa chảy, thủy thũng.




















Cam thảo đất (Scoparia dulcis Lin.

Thành phần hóa học: Trong cam thảo đã phân tích thấy 3-8p100 glucose, 2,4-6,5p100 saccarose, 25-30p100 tinh bột, 0,30-0,35p100 tinh dầu, 2-4p100 asparagin, 11-30mg vitamin C, các chất albuminoid, gôm, nhựa v.v...

Những hoạt chất chính trong cam thảo là chất glycyrizin với tỷ lệ 6-14p100, có khi tới 23p100. Glycyrizin là muối calci và kali của acid glycyrizic. Acid glycyrizic có công thức nguyên là C42H66O16, là một saponin triterpenic, thủy phân sẽ cho một phân tử acid glycyretic và hai phân tử acid glycuronic. Acid glycyrizic và nhất là glycyrizic phối hợp với amoniac hay hydroxyd kiềm thổ lại càng ngọt hơn.

Ngoài ra còn có một số chất flavon (liquiritin, isoliquiritin...)

Công dụng: Cam thảo là một vị thuốc rất thông dụng trong Đông y và Tây y.

Theo Đông y, cam thảo có vị ngọt, tính bình (Cam thảo nướng gọi là Chích thảo thì tính hơi ấm) vào khắp 12 kinh lạc.

Có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phổi, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc.

Dùng chữa các chứng bệnh yếu dạ dày kém ăn, ỉa lỏng, sốt nóng, người mệt mỏi, đau vùng bụng, khát nước, ho đờm, đau họng, tim hồi hộp, bị ngộ độc, mụn nhọt sưng đau: Theo Tây y, cam thảo có tác dụng: chống viêm, chống dị ứng, chữa ho, thông đờm giải độc, giảm huyết áp, chống co thắt, ức chế sự bài tiết dịch vị, chữa các vết loét trong hệ tiêu hóa.

Trước đây Tây y chỉ coi cam thảo như một vị thuốc có tác dụng hỗ trợ làm thuốc cho thuốc dễ uống, nhưng hiện nay nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh kinh nghiệm cổ truyền dùng cam thảo chữa bệnh trong Đông y:

1. Muối kali và calci của acid glycyrizic có tác dụng giải độc rất mạnh đối với độc tố của bạch hầu, chất độc của cá lợn Orthopristis chrysoptera (Pig fish), của rắn, hiện tượng choáng (theo Tam Hảo Anh Phu - Nhật Bản).

2. Glycyrizin có khả năng giải độc do Strychnin (theo Cửu Bảo Mộc Hiến và Tinh kỳ Hòa tử - Nhật Bản).

3. Muối natri của acid glycirizic có tác dụng giải độc do cloral hydrat, pilocarpin, histamin, cocain, atropin v.v... (Theo Hậu Đằng Chính, Diệm Ứng Cử, Trương Tín Chi - Trung Quốc, Trung Đảo Sinh Nam, Đại một Nhất hùng - Nhật Bản).

4. Cam thảo có tác dụng gần như cortison (theo J,A.Molhuysen), dùng chữa bệnh Addison.

5. Cam thảo giảm bài tiết vị toan, chữa các bệnh loét đường tiêu hóa (theo Reaver) v.v...

Ngoài ra cam thảo phối hợp trong nhiều đơn thuốc có tác dụng giảm nhẹ hoặc hòa hoãn độc tính của những vị thuốc độc mạnh hoặc có tác dụng dung hòa để có thể cùng sử dụng những vị thuốc vốn dĩ tương kỵ. Thí dụ: thang "Tứ nghịch" (xem vị Phụ tử) trong đó Cam thảo có nhiệm vụ hòa hoãn sức nóng của Phụ tử, Can khương.

Nhai, ngậm Cam thảo hàng ngày có lợi ích tốt với bệnh viêm răng lợi, loét dạ dày - tá tràng.

Thang "Điều vị thừa khí" (xem vị Mang tiêu) trong đó Cam thảo có nhiệm vụ hòa hoãn tác dụng tả hạ của Đại hoàng và Mang tiêu.

Thang "Tiểu Sài hồ" (xem vị Sài hồ) trong đó Cam thảo có nhiệm vụ làm cho Sài hồ, Hoàng cầm đỡ tính hàn (lạnh), hòa hợp với tính ấm của Đảng sâm, Bán hạ.

Dùng trong thang thuốc bổ thì cam thảo làm nhiệm vụ thuốc bổ.

Dùng trong đơn thuốc mát thì cam thảo làm nhiệm vụ giải nhiệt.

Dùng trong bài thuốc nhuận thì cam thảo làm nhiệm vụ dưỡng âm.

Như vậy, chỉ trừ trong một số trường hợp cam thảo đóng vai trò thuốc chính, còn nói chung cam thảo làm nhiệm vụ thuốc hỗ trợ, hiệp đồng, điều hòa, điều vị.

Liều dùng: 1,5-10g, thường dùng sống hay tẩm mật sao, nướng. Cách chế Chích cam thảo: tẩm mật ong, trộn đều, sao nhẹ lửa tới màu vàng sẫm, sờ không dính tay là được (cứ 1kg cam thảo phiến thì làm 150-200g mật ong).

Bài thuốc:

Bài số 1: Ích khí, phục hồi mạch nhịp đều nhanh, chữa các chứng khí huyết đều hư, tim hồi hộp, tự ra mồ hôi:

(Chích) Cam thảo                   12g

Gừng sống                              9g

Hỏa ma nhân                          9g

Thục địa                                  12g

Mạch môn                               9g

A giao                                      9g

Đảng sâm                               9g

Quế chi                                   9g

Đại táo                                    4 trái

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa các chứng bắp thịt co rút đau buốt:

Thược dược                          12g

Cam thảo                               12g

Sắc uống.

Bài số 3: Chữa ngộ độc do ăn nấm độc, chữa ngộ độc do thuốc trừ sâu nông nghiệp:

Cam thảo                               30g

Phòng phong                         30g

(Có thể thêm đậu xanh nấu cháo, uống).

Sắc uống.

Lưu ý: Người yếu dạ dày nhưng bụng đầy, nôn mửa không được dùng.

Cam thảo tương phản với các vị Đại kích, Cam toại, Hải sản, Nguyên hoa.

Dùng Cam thảo quá lâu có thể gây tăng huyết áp khả hồi (HTA résersible).

Trong các bài thuốc thanh nhiệt, giải độc thì dùng sống, trong các bài thuốc bổ thì dùng cam thảo chích, sao.

Xí nghiệp dược phẩm dùng cam thảo chế viên ho Cam thảo, viên Kavet chữa loét dạ dày - tá tràng (có thêm natri hydrocarbonat, Magie carbonat, nitrat basic Bismuth, Đại hoàng).

Bảo quản: Để nơi khô mát, rất dễ mốc, mọt.

Biệt dược (phối hợp): Alcid. V - Bình vị tán - Bạch hổ thang - Carbogast - Carbophos - Bổ phế chỉ khái lộ. Cúc hoa trà điều tán - Drageés Pachaut - Du long thái - Glycomone - Gastrogel - Hoàng kỳ lục nhất thang - Hoàng kỳ kiên trung thang - Hoắc hương chính khí - Kiện vị tiêu hóa - Seirogan - Smecta - Sagastrol - Tang cúc ẩm - Thủ ô bổ dưỡng thang - Thược dược cam thảo thang - Tiểu Sài hồ thang - Vulcase.

Bài thuốc Bình vị tán:

Nguyên bản bài thuốc:

Bình vị tán:

Thương truật                          6-12g
Cam thảo                          4g
Hậu phác                               4-12g

Trần bì                                  4-12g  

Cách dùng:

Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g với nước sắc Gừng 2 lát, Táo 2 trái. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo nguyên phương, lượng gia giảm.

Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ.

Giải thích bài thuốc:

Trong bài, vị Thương truật kiện tỳ táo thấp là chủ dược, Hậu phác trừ thấp giảm đầy hơi, Trần bì lý khí hóa trệ, Khương, Táo, Cam thảo điều hòa tỳ vị.

Ứng dụng lâm sàng:

Trên lâm sàng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng bụng đầy, miệng nhạt, nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng rêu trắng dầy nhớt.

Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm, Hoàng liên.

Nếu thực tích bụng đầy, đại tiện táo kết gia Đại phúc bì, La bạc tử, Chỉ xác để hạ khí thông tiện.

Trường hợp bên trong thấp trệ, thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn, bụng đầy, sốt sợ lạnh gia Hoắc hương, chế Bán hạ để giải biểu hoá trọc gọi là bài "Hoán kim chính khí tán".

Trường hợp sốt rét (thấp ngược) mình mẩy nặng đau, Mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp với "Tiểu sài hồ thang "để điều trị gọi là bài “Sài bình thang”.

(Nội kinh thập di phương luận)

Bài này gia Tang bạch bì gọi là "Kim ẩm tử" trị chứng tỳ vị thấp, người nặng, da phù.

Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này chữa viêm dạ dày mãn tính, đau dạ dày, cơ năng, bụng đầy, ăn kém, rêu trắng dầy.

Bài này đắng cay, ôn táo nên thận trọng với phụ nữ có thai.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Bạch Hổ Thang:

Nguyên bản bài thuốc

(Byak ko to)

Thành phần và phân lượng: 

Tri mẫu                                    5g

Gạo tẻ                                     8g

Thạch cao                              15g

Cam thảo                                2g

Cách dùng và lượng dùng: 

Thang.

Công dụng: 

Dùng cho những người bị miệng khát và nhiệt.

Giải thích:

Theo Thương hàn luận: Bạch hổ là thần hành kim canh giữ phía tây, một trong 4 loại thú thần canh giữ 4 phương ở Trung quốc. Đây là một trong những bài thuốc tiêu biểu của thuốc đông y. Trong 4 nguyên tắc trị liệu của đông y: phát hãn (cho đổ mồ hôi), thổ, hạ, trung hòa thì bài thuốc này là loại hàn lương có tác dụng trung hòabệnh nhiệt. Tây phương cũng hàm nghĩa là mùa thu và giải nhiệt, vả lại chủ dược trong bài thuốc này là Thạch cao có màu trắng cho nên bài thuốc này được đặt tên là Bạch hổ thang. Những bệnh nhiệt theo điều kiện có phát sốt đổ mồ hôi, phiền khát thì có rất nhiều như cảm mạo, trúng thử, say nắng, các bệnh nhiệt truyền nhiễm cấp tính, sởi, viêm da, đái đường, hen xuyễn, đau rǎng, bệnh về mắt, đái dầm, các bệnh tinh thần ,v.v... Nhưng nếu bất chấp các điều kiện phải có dương chứng và biểu chứng, nhiệt ở trong cơ mà cứ cho dùng thuốc chỉ cǎn cứ theo tên bệnh thì có nguy cơ càng làm cho bệnh thêm trầm trọng, cho nên trong phần công dụng trong bài thuốc này không ghi tên bệnh mà chỉ nêu bệnh trạng. Những bệnh nhân dùng thuốc này mạch phải hoạt, sác và hồng đại còn những người có mạch trầm, huyết trì và tiểu thì tuyệt đối cấm dùng thuốc này. Thuốc này dùng cho những người không ớn lạnh, cảm thấy người nóng như đốt, hoặc chạm vào sưng thì thấp nóng như đốt.

Trong phần Quyết âm bệnh của Thương hàn luận có viết: "Những người bị thương hàn mạch hoạt mà quyết là nơi là phần lý có nhiệt và phải dùng Bạch hổ thang". Bài thuốc này cũng được dùng trong trường hợp nhiệt bị đọng ở phần lý, còn phần biểu lại lạnh, người ta gọi hiện tượng này là nhiệt quyết. Bài thuốc này cũng còn được dùng để trị chứng di niệu. Sách Thương hàn luận cũng nói bài thuốc này được dùng cho những người bị nhiệt, nói lảm nhảm, ý thức không rõ ràng, bị di niệu. Bạch hồ thang dùng cho những người miệng khát, đái nhiều.

Theo Chẩn liệu y điển và các tài liệu tham khảo khác: Thuốc có tác dụng giải nhiệt, trấn tĩnh, chống khát và được dùng trị các bệnh nhiệt như thân nhiệt, ghê nhiệt, phiền nhiệt v.v...

Đối tượng của bài thuốc này là những người phát sốt đổ mồ hôi, người phiền khát. Miệng lưỡi khô táo rất khát nước, lưỡi khô và có những rêu trắng, đổ mồ hôi, đái rất nhiều, đôi khi có triệu chứng tiểu tiện không dứt, khô háo thể dịch. Bụng không đầy lắm, nhưng cũng có trường hợp đầy bụng. Bài thuốc này được ứng dụng trong các trường hợp:

(a) Những người bị thương hàn, cảm cúm, sởi, những bệnh truyền nhiễm có phát ban, sốt cao, miệng khát, phiền táo, hoặc bị chứng nói mê sảng, bị các chứng về não.

(b) Những người bị sốt cao, miệng khô, háo người do bị say nóng, trúng thử, chứng uremia.

(c) Những người bị suyễn phát bệnh vào mùa hè, những người bị các chứng đái đêm, đái dầm, đau rǎng, đau mắt, đái đường.

(d) Những người bị các chứng bệnh tinh thần, trong mắt nóng như có lửa, quát tháo, nói mê sảng, hát nghêu ngao, cười to, chạy lung tung khát và uống nhều.

(đ) Những người bị các bệnh da nói chung, bị eczema rất ngứa, ngủ không ngon giấc, mồ hôi đổ như tháo, những người nhúng chân xuống nước thì chân bị tê.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bài thuốc Bổ phế chỉ khái lộ:
Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 12g
Cát cánh 10g
Tỳ bà diệp 9g
Tang bạch bì 9g
Ma hoàng 4g
Thiên môn đông 6g
Bạc hà 3g
Bách bộ 6g
Bán hạ (thân, rễ) 10g
Mơ muối 6g
Phèn chua 4g
Tinh dầu bạc hà 10ml

Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán

Nguyên bản bài thuốc:

Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.

Tôn Tư Mạo

Chủ trị:

Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.

Thành phần bài thuốc:

Bạc hà                                                           32g

Bạch chỉ                                                         6g 

Cam thảo                                                       4g

Cúc hoa                                                         4g

Cương tằm                                                    1,2g

Khương hoạt                                                  4g

Kinh giới                                                        16g

Phòng phong                                                 6g

Tế tân                                                            4g

Xuyên khung                                                 16g

Tán bột.

Ngày uống 24g.

Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.


Bài thuốc Hoàng kỳ Lục Nhất Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.5.
Trần Sư Văn

Chủ trị:
Bổ khí, sinh tân. Trị các chứng hư tổn, lao nhọc, miệng khô ráo, sắc da vàng úa, không ăn uống được, mồ hôi tự ra, bình bổ khí huyết, làm yên tạng phủ, mụn nhọt.

Thành phần bàị thuốc:
Cam thảo (sống)                                               20g

Chích thảo                                                        20g

Chích kỳ                                                           120g

Hoàng kỳ (sống)                                               120g

Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Kim quĩ yếu lược)

Hoàng kỳ kiến trung

Thành phần bài thuốc:
Hoàng kỳ                                                          60g
Quế chi                                                          12g
Táo                                                                  4 trái
Bạch thược                                                  24g
Cam thảo                                                  12g
Sinh khương                                                  12g
Di đường                                                           50g
Cách dùng và lượng dùng: Thang. Phương pháp bào chế: Sắc chung tất cả các vị thuốc thực vật, sau đó bỏ bã rồi trộn 20g A giao, sau đó tiếp tục đun sôi thêm 5 phút nữa. Uống lúc nước còn ấm.

Công dụng: Trị các chứng thể chất suy nhược, suy nhược sau khi bị ốm nặng hoặc đổ mồ hôi trộm ở những người thể chất yếu và dễ mệt mỏi.

Giải thích: Theo sách Kim quỹ yếu lược: Bài thuốc "Hoàng kỳ kiến trung thang" vốn là bài "Tiểu kiến trung thang" có thêm Hoàng kỳ . Theo những tài liệu tham khảo như Thực tế trị liệu, Thực tế ứng dụng, Các bài thuốc đơn giản, Bài thuốc Hoàng kỳ kiến trung thang còn có tác dụng: 1. Trị các chứng trẻ con gầy yếu, đái đêm, khóc đêm, viêm phúc mạc mạn tính nhẹ, đổ mồ hôi trộm, đau bụng và viêm tai giữa mạn tính ở những người có thể trạng yếu dễ mệt mỏi. 2. Dùng để trị cho những đứa trẻ suy nhược, những người suy nhược sau khi ốm nặng, trĩ rũ và các dạng trĩ khác, viêm tai giữa mạn tính, viêm xương mạn tính (Karies), loét mạn tính và các chứng viêm có mủ khác. 3. Dùng cho những người thể chất yếu dễ mệt mỏi, thành bụng mỏng, cơ thẳng bụng co thắt, đổ mồ hôi trộm và để cải thiện thể trạng suy yếu.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.

Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán

Nguyên bản bài thuốc:
Hoắc hương chính khí tán
Thành phần bài thuốc:
Hoắc hương                                                     12g
Cát cánh                                                             8-12g
Bạch linh                                                             8-12g
Hậu phác                                                             6-10g
Tô diệp                                                             8-12g
Bạch truật                                                     8-12g
Bán hạ                                                             8-12g
Trần bì                                                             6-12g
Đại phúc bì                                                     8-12g
Chích thảo                                                     4g  
Sinh khương                                                     8g
Táo                                                                     4 trái

Cách dùng: Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại táo. Có thể dùng thuốc thang. Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.

Tác dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm kèm ỉa chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp.

Chủ trị: 
Những bệnh có triệu chứng: biểu hàn nội thấp.Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia tô điệp để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ táo.Cam thảo gia Thần khúc, kê nội kim để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp. Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ táo, Cam thảo gia: Mạch nha,Thần khúc, .. Thấp nặng gia: Mộc thông, Trạch tả. Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân để chữa mụn cơm.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.

Bài thuốc Kiện Tỳ Hóa Đờm Thang
Nguyên bản bài thuốc:
380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y.
Viện Trung Y Thượng Hải

Chủ trị:
Kiện tỳ, hóa đờm. Trị cuống phổi sưng, rối loạn chức năng tiêu hóa, nôn mửa.

Thành phần bài thuốc:

Bạch truật .                                                12g
Bán hạ (chế)                                               8g
Chích thảo                                                  4g
Nhân sâm                                                   8g
Phục linh                                                    12g
Trần bì                                                        4g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Bài thuốc Tang cúc ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
(Ôn bệnh điều biện)  

Thành phần bài thuốc:
Tang diệp                                                   12g
Liên kiều                                                     16g
Cát cánh                                                     12g
Hạnh nhân                                                  12g
Cam thảo                                                    8g
Lô căn (蘆 根 Lú gēn, Rễ cây sậy)             1 nhánh
Cúc hoa                                                      12g
Bạc hà                                                         8g 

Cách dùng:
Sắc uống mỗi ngày 1-2 thang.

Tác dụng:
Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.

Giải thích bài thuốc:
Trong bài thuốc vị Tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu: Bạc hà phụ vào và gia tăng tác dụng của hai vị trên: hạnh nhân, Cát cánh , tuyên phế chỉ khái: Liên kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc: Lô căn tính ngọt, hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái, Cam thảo: Có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát cánh thành bài cát căn thang có tác dụng tuyên phế chỉ khái, lơi yết hầu.

Điều trị lâm sàng:

Dùng trị viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thuộc chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế, gây nên ho sốt. Nếu ho đờm gia Qua lâu, Bối mẫu để thanh phế hoá đờm.
Nếu đờm nhiều vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng gia Hoàng cầm, đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Nếu trong đờm có máu gia Mao căn, thiên thảo để lương huyết, chỉ huyết, nếu miệng khát gia thiên hoa phấn,Thạch Hộc để thanh nhiệt, sinh tân, nếu sốt cao khó thở gia sinh Thạch cao, Tri mẫu để thanh phế vị Ho nhiều khí nghịch gia tiền hồ, tô tử, tượng bối, ngưu bàng. Ho đờm, rêu trắng nhờn gia “Nhị trần” chỉ sác. Đờm vàng, rêu vàng, lưõi nổi nốt đỏ gia Đông qua tử, tang bì, trúc lịch. Bài thuốc Tang cúc ẩm Bài thuốc Tăng dịch thang(Ôn bệnh đều biện) gia tật lê, thảo quyết minh, Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp, đau mắt đỏ có kết quả tốt. Gia ngưu bàng, thổ Ngưu tất, Liên kiều trị viêm Amydan cấp.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Mao căn là Vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Bài thuốc Thủ Ô Bổ Dưỡng Thang :

Nguyên bản bài thuốc:
Bài thuốc Hà Nhân Ẩm 1.

Thành phần bài thuốc:
Hà thủ ô                                                       12 – 20g
Đương qui ẩm                                              8 – 12g
Nhân sâm                                                     4 – 8g
Trần bì                                                          4 – 8g.

Cách sử dụng: Sắc nước uống thêm 3 lát Gừng hoặc thêm rượu.

Tác dụng: Bổ khí huyết, trị hư ngực.

Giải thích bài thuốc:
Trong bài thuốc vị Hà Thủ Ô bổ can thận ích tinh huyết, dưỡng âm không gây nê trệ, hòa dương không gây khô táo. Nhân sâm ích khí, 2 vị thuốc có tác dụng song bổ khí huyết đều là chủ được. Đương qui dưỡng huyết hòa tác dụng trị chứng hư ngược, khí huyết hư.

Ứng dụng lâm sàng:
Lúc dùng bài thuốc trị bệnh sốt rét lâu ngày khí huyết hư nhược, nếu tỳ khí hư gia Bạch truật, Chích thảo bổ tỳ khí, nếu lách to gia Miết giáp để nhuyễn kiên, ngoài ra tùy tình hình bệnh lý có thể gia Hoàng kỳ bổ khí, Ô mai liễm âm, tiểu kiết. Những bài thuốc hòa giải gồm có 9 bài chính chia ra thuốc hòa giải Thiếu dương, điều hòa Can Tỳ, điều hòa Trường vị và là bài thuốc trị sốt rét.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung.

Bài thuốc Thược dược Cam thảo thang:
Nguyên bản bài thuốc:
(SHAKU YAKU KAN ZO TO)

Thành phần bài thuốc: 
Thược dược                                                  3-6g
Cam thảo                                                       3-6g

Cách dùng và lượng dùng: 
Thang.

Công dụng: Trị đau đớn đi liền với co giật cơ xảy ra một cách đột phát và nặng.

Giải thích:

Theo sách Thương hàn luận và các tài liệu tham khảo như Tập các bài thuốc, Thực tế ứng dụng v.v...: Thuốc được dùng rộng rãi với mục đích làm dịu đau và những cơn co giật trong những trường hợp: sau khi ra quá nhiều mồ hôi, tà khí nhập vào trong cơ thể gây ra những cơn co giật ở các cơ bắp và ở cơ lưng, ở đùi.

Bài thuốc này còn được ứng dụng trong các trường hợp: lên cơn co thắt cơ bụng chân, đau thần kinh tọa, đau cơ lưng, đau tức ngực, đau vùng quanh vai, thấp khớp cơ, đau mắt cá chân, cước khí, kinh giật dạ dày, tắc ruột, đau sỏi mật, đau sỏi thận, viêm gan, cứng lưỡi, đau cổ khi ngủ, đái đau buốt, ho có tính chất kinh giật, trẻ em khóc đêm, xuyễn phế quản, đau trĩ, đau bàng quang, đau rǎng, đau bụng ở trẻ em v.v...

Phần nhiều thuốc này được dùng kết hợp với các thuốc khác, chẳng hạn như Đại sài hồ thang, Đại hoàng phụ tử thang, Quế chi gia Thược dược Đại hoàng thang v.v...

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bài thuốc Tiểu Sài hồ thang:

Nguyên bản bài thuốc:

Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)

Thành phần bài thuốc:

Hoàng cầm                                          8-12g

Đại táo                                                  4-6 trái

Đảng sâm                                          8-12g

Sài hồ                                                  12-16g

Chích Cam thảo                                  4-8g  

Bán hạ                                                  8-12g

Sinh khương                                          8-12g

Cách dùng: Sắc nước uống.

Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.

Điều trị lâm sàng: Trong bài thuốc vị Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược, Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu dương hợp với Sài hồ chữa chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đảng sâm, Cam thảo, đại táo để ích khí điều chung phù chính khu tả, Bán hạ, Sinh khương điều hòa chỉ ẩm, Sinh khương, đại táo cùng dùng có tác dụng điều hòa dinh vệ,hàn nhiệt vãng lai. 

Bài thuốc Tiểu sài hồ thang(Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dương (Triệu chứng đã nêu ở trên). Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (sao rượu), Thảo quả . Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đan bì, tần giao để lương huyết dưỡng âm, Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dầy (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ) Bỏ sâm, thảo, táo gia thêm Diên hồ sách, Đào nhân, Đương quy để hóa ứ. Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ chế, trần bì, chỉ xác để hành khí

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.

Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.

Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...