MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - DATURA METEL L. (CÀ ĐỘC DƯỢC)
CÀ ĐỘC DƯỢC
Tên khoa học: Datura metel L., họ Cà (Solanaceae).
Tên khác: Mạn đà la (Trung Quốc) - Datura (Pháp) - Datura (Anh).
Bộ phận dùng:
1. Lá cà độc dược (Folium Daturae) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
2. Hoa cà độc dược (Flos Daturae) phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào DĐTQ (1997) với tên Dương kim hoa.
Mô tả: Cây Cà độc dược ở nước ta có 3 dạng: Thân xanh, cành xanh, hoa trắng (forma alba). Thân tím, cành tím, hoa trắng đốm tím (forma violacae).
Thân tím, cành tím, hoa trắng (lai giữa hai dạng trên) đều là cây nhỏ, mọc hàng năm, cao 1-2m, thân gần như nhẵn, cành non và bộ phận non đều có lông tơ ngắn. Lá đơn mọc so le, nhưng ở gần đầu cành trông như mọc đối hay mọc vòng. Phiến lá hình trứng dài 9-16cm, rộng 4-9cm, đầu lá nhọn, phía đáy hơi hẹp lại, hai bên của đáy lá lệch, bên cao bên thấp. Mép lá ít khi nguyên, thường lượn sóng hay hơi xẻ răng cưa rất thưa (3-4 răng cưa). Mặt trên lá màu xanh lục sẫm, mặt dưới xanh nhạt, gân xanh hay tím tùy theo dạng.
Hoa đơn độc mọc ở kẽ lá, đài hoa hình ống, tràng hoa như cái loa kèn. Mùa hoa: tháng 3.
4. Quả hình cầu, mặt ngoài có nhiều gai ngắn, đường kính độ 3cm, khi non màu xanh, khi chín màu nâu và nứt theo nhiều đường phía trên. Hạt rất nhiều, hình trứng dẹt dài 3-5mm, dày 1mm, màu vàng hơi đen, cạnh có vân.
Cây cà độc dược mọc hoang và được trồng khắp nơi ở nước ta, trồng bằng hạt già.
Thu hái chế biến:
- Lá cà độc dược: Mùa thu hái tháng 4-7, khi trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, bỏ các lá sâu hay úa vàng, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô.
Lá cà độc dược phải khô, màu xanh nhạt, không lẫn lá bị sâu hoặc có trứng sâu, không mốc, không vụn nát. Tỉ lệ hoạt chất: trên 0,12p100 alkaloid toàn phần, biểu thị bằng hyoscyamin ( DĐVN - 1983). Toàn lá có cuống không lẫn cành, chiều dài phiến lá trên 10cm, không dùng lá bé, tỷ lệ vụn nát không quá 1p100. Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Hoa cà độc dược: Mùa thu hái tháng 3-4, khi trời khô ráo và hoa sắp nở, thì hái đem phơi tái độ 7 phần 10, bó lại phơi khô hoặc sấy nhẹ đến khô.
Hoa cà độc dược phải khô, to, màu vàng xám, không bị vụn nát, không lẫn tạp chất.
Thành phần hóa học:
Trong lá, hoa, hạt và rễ cà độc dược có chứa chất hyoscin hay scopolamin, C17H21NO4. Ngoài ra còn có hyoscyamin, atropin C17H21NO3.
Tỷ lệ các alkaloid trên thay đổi tùy theo bộ phận và tùy theo thời kỳ thu hái. Thường trong lá là 0,10-0,50p100; rễ 0,1-0,2p100, hạt 0,2-0,5p100; trái 0,12p100; hoa 0,25-0,60p100.
Công dụng: Theo Đông y, cà độc dược vị cay, tính ấm, có độc, vào kinh Phế.
Cả hoa, lá đều dùng chữa ho hen, chống co thắt trong bệnh loét dạ dày, ruột, chữa các cơn đau, say tàu xe, nôn mửa.
Liều dùng: Dùng uống bột lá: liều tối đa cho người lớn: 0,2g/ 1 lần và 0,6g trong 24 giờ. Cũng có thể dùng lá, hoa phơi khô thái nhỏ làm thuốc lá hút lúc lên cơn hen: 1 ngày 1g. Nếu thấy triệu chứng, ngộ độc phải thôi thuốc ngay. Cũng có thể dùng dưới hình thức còn 1/10.
Dùng ngoài da đắp mụn nhọt.
Hoa uống: 0,2g/ 1 lần. 0,6/24 giờ.
Bảo quản: Để nơi khô ráo. Thuốc độc bảng A.
Biệt dược: Evonyl Séné.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét