Thứ Ba, 14 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PURERARIA THOMSONII BENTH. (CÁT CĂN)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PURERARIA THOMSONII BENTH. (CÁT CĂN)

CÁT CĂN

Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth. họ Cánh bướm (Papilionaceae).

Tên khác: Sắn dây - Phấn cát căn - Thomson Kudzuvine root (Anh).
















Vị dược liệu Cát căn (Radix Puerariae thomsonii).

Cấu trúc hóa học một số hoạt chất có trong Cát căn (Radix Puerariae thomsonii).


Bộ phận dùng:

1. Rễ củ đã chế biến khô của cây Sắn dây (Radix Puerariae) gọi là Cát căn.

Đã được ghi vào DĐVN (1997) và DĐTQ (1963) (1997).

2. Hoa của cây Sắn dây (Flos Puerariae) gọi là Cát hoa.

Mô tả: Sắn dây là một loài dây leo, dài tới 10m, rễ phát triển to thành củ, nhiều bột. Thân hơi có lông. Lá kép gồm 3 lá chét hình trứng, hai mặt đều có lông, nằm rạp trên 2 mặt lá, cuống lá chét giữa dài hơn. Hoa màu xanh lơ, mọc thành chùm, ở kẽ lá. Trái loại đậu màu vàng nhạt, có rất nhiều lông. Cây sắn dây mọc hoang ở khắp miền rừng núi nước ta nhưng ta chỉ dùng củ cây trồng, nhiều nhất là vùng Hà Tây, Hải Hưng v.v...

Sắn dây ưa đất cát xốp, thường trồng bằng những đoạn thân già, cuộn khoanh tròn vùi vào một hố. Rễ củ luộc ăn hay giã lấy bột, hoặc dùng làm thuốc. Tránh nhầm lẫn với cây sắn dây dại (Pueraria thunbergiana (Setz) Thunb., cùng họ), còn gọi là Dã cát, rễ dùng chữa cảm mạo, nhức đầu.

 Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu hoặc tháng 12-2.

1. Cát căn: Khi trời khô ráo, đào lấy củ, rửa sạch đất cát, cạo sạch hết vỏ và đem cắt thành từng đoạn theo đúng quy cách, để nguyên hoặc bổ đôi dọc (nếu củ to) đem sấy sinh kỹ một ngày một đêm (cứ 100kg củ sắn dây thì dùng 1kg diêm sinh) xong phơi nắng hoặc sấy nhẹ (40-50°C) cho đến thật khô.

Chú ý: Sấy diêm sinh cho kỹ đến mềm củ, hơi diêm sinh thấm vào tới giữa củ mới tránh khỏi vàng hay đen ruột. Sấy kỹ mà phơi không khô cũng vậy.

Cát căn: ít mùi, vị ngọt mát.

Loại cát căn khô, chắc, thật sạch vỏ, cắt ngang có từng khoanh có nhiều bột, ít xơ, trong ngoài đều trắng, không có chỗ vàng chỗ đen, không mốc mọt là tốt. Thủy phần dưới 13p.100.

2. Cát hoa: Khi hoa chưa nở hoàn toàn thì hái về phơi khô. Loại hoa to, màu tím nhạt, chưa nở là tốt.

Thành phần hóa học: Trong củ sắn dây chỉ mới thấy có tinh bột tỷ lệ 12-15p100 (tính trên rễ củ tươi); gần đây có tài liệu ghi là có chất flavonoid (puerarin).

Trong lá sắn dây có adenin, asparagin và amino-acid.

Công dụng:

1. Cát căn: Theo Đông y, vị ngọt cay, tính bình, vào 2 kinh Tỳ, Vị.

Có tác dụng giải nhiệt, làm tăng bài tiết tân dịch, giải khát, làm cho ban chẩm mau mọc ra. Dùng chữa các chứng bệnh sốt nóng, nhức đầu, đau cứng cổ, khát nước, khó chịu, nôn khan, chảy máu cam, tả lỵ, ban chẩn không mọc ra, mỏi gân và bắp thịt.

Liều dùng: 5-10g, sắc uống. Nếu bị nôn khan, chảy máu cam hoặc bị mỏi gân và bắp thịt thì dùng sống, giã lấy nước uống.

Lưu ý: Người bị chứng âm hư không được dùng.

2. Cát hoa: Theo Đông y, vị ngọt, tính bình. Có tác dụng giải độc vị rượu, chữa say rượu, chữa viêm ruột (trường phong).

Liều dùng 5-10g sắc uống. Giã một nắm Cát hoa hoặc Cát căn sống lấy nước uống thì tỉnh rượu ngay.

Bài thuốc: 

Bài số 1: Chữa cảm mạo sốt nóng, bệnh ở kinh Thái dương, cổ, lưng và gáy đau co cứng, không có mồ hôi, sợ gió.

Cát căn                                      8g

Đại táo                                       6g

Ma hoàng                                   4g

Bạch thược                                4g

Quế chi                                      4g

Sinh khương                              4g

Cam thảo                                   4g

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa cảm mạo, hơi rét mà sốt cao, nhức đầu, mỏi chân tay, nhức mắt, khô mũi, tim hồi hộp, khó ngủ, mạch vi hồng:

Sài hồ                                        3g

Cát căn                                      6g

Khương hoạt                             3g

Bạch truật                                  3g

Hoàng cầm                                3g

Thược dược                              3g

Đại táo                                  3 trái

Cam thảo                                1,5g

Cát cánh                                 1,5g

Thạch cao                                  6g

Gừng tươi                               3 lát

Sắc uống.

Bài số 3: Chữa viêm ruột cấp, lỵ trực khuẩn, phiền khát:

Cát căn                                      9g

Cam thảo                                   3g

Hoàng cầm                                9g

Hoàng liên                                 3g

Sắc uống.

Bài số 4: Chữa sởi mới phát, chưa mọc đều:

Cát căn                                      9g

Ngưu bàng tử                            9g

Kinh giới                                    6g

Liên kiều                                  12g

Uất kim                                      6g

Cam thảo                                  6g

Cát cánh                                   6g

Sắc uống.

Bài số 5: Chữa các chứng nhiệt mới phát, phiền khát, khô miệng:
Cát căn                                     6g

Thạch cao sống                      15g

Tri mẫu                                      6g

Sắc uống.

Bài số 6: Chữa viêm não tủy trẻ em, co rút vùng lưng:

Cát căn                                     6g

Kim ngân hoa                        4,5g

Hoàng cầm                               3g

Ngô công                             2 con

Toàn yết                               2 con

Bạch thược                            4,5g

Hoàng liên                                 2g

Cam thảo                                  1g

Sắc uống.

Bài số 7: Chữa tăng huyết áp - Đau cứng vùng cổ:

Cát căn                                    15g

Sắc uống.

Bảo quản: Dễ bị mốc mọt, cần phơi khô để nơi thoáng mát, tránh chuột, mọt. Nếu mốc phải chải sạch, sấy khô và xông sinh.
Cát hoa để nơi khô, tránh ẩm, tránh làm vụn nát.













Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...