MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ACHYRANTHES ASPERA L. (CỎ XƯỚC)
CỎ XƯỚC (Rễ)
Tên khoa học: Achyranthes aspera L. họ Rau dền (Amaranthaceae).
Tên khác: Ngưu tất nam - Thổ Ngưu tất.
Bộ phận dùng: Rễ phơi, sấy khô (Radix Achyranthis asperae). Đã được ghi vào DĐVN 2009.
Mô tả: Cây thảo sống hàng năm hay 2 năm, cao 0,60-1,0m.
Lá mọc đối, mép lá lượn sóng, lá hình trứng đầu nhọn, dài 6-10cm, rộng 3-6cm, hoa nhiều, mọc thành bông dài 20-30cm, ở phần ngọn cây, mùa hạ. Trái nang, có lá bắc tồn tại thành gai nhọn, hình trứng dài.
Cỏ xước là loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi, bãi cỏ, ven đường đi, gần các bụi cây khác, từ trung du, đồng bằng, miền núi đều có, nơi ẩm thì mọc tốt. Phía nam Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Campuchia đều có.
Thu hái chế biến: Thu hái mùa thu, đào, nhổ nhẹ, tránh làm đứt rửa sạch, phơi, sấy khô, bó thành bó đường kính độ 15-20cm, gọn đầu đuôi.
Rễ nhỏ, cong queo, bé dần từ cổ rễ đến phần chóp rễ, dài 10-20cm, khi tươi mầu hơi hồng nhạt.
Độ ẩm không quá 12p100 - Tạp chất không quá 6p.100 (có thể kèm đoạn gốc thân).
Thành phần hóa học: Rễ cỏ xước chứa saponin trong đó phần aglycon được nhận dạng là acid oleanlic, phần đường là glucose, galactose và rhamnose (Theo Phạm Kim Mãn và cs.). Lượng acid oleanolic tới 0,005p.100 (theo Li Xianduan và cs).
Công dụng: Theo Đông y (DĐVN 2009) tính vị: Đắng, chua, bình. Vào 2 kinh can, thận.
Công dụng: Hoạt huyết, tan ứ, lợi niệu, tiêu viêm.
Bổ gan, thận, mạnh gân xương.
Chữa các chứng bệnh: Phụ nữ tắc bế kinh, kinh nguyệt không đều, người bí đái.
Phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, chân tay co quắp, bị chấn thương sưng tấy, máu tụ.
Người chân tay thiếu lực hay mỏi.
Tác dụng dược lý: Theo Viện Dược liệu
Cỏ xước có tác dụng: chống viêm, gây thu teo tuyến ức (trên chuột cống trắng).
Kích thích co bóp tử cung và có tác dụng oestrogen yếu.
Cỏ xước độc tính thấp, không gây những tác dụng không mong muốn về chức năng gan, thận khi điều trị dài ngày cho động vật thí nghiệm.
Cao cồn cỏ xước ức chế sự phát triển in vitro của các vi khuẩn.
Staphylococus aureus, Streptococcus haemolyticus, Bacillus subtilis, Bacillus diphteriae, Escherichia coli và của vi nấm Aspergillus terreus.
Liều dùng: Ngày dùng 6-15g (dạng sắc) uống.
Tùy người liều cao có thể gây tiêu chảy.
Lưu ý: Phụ nữ có thai, người bị ỉa chảy, phân lỏng. Nam giới di tinh thì không dùng.
Bài thuốc:
1. Chữa thấp khớp, sưng đau:
Rễ cỏ xước 10g
Thổ phục linh 10g
Hy thiêm (thân, lá) 10g
Cốt toái bổ 10g
Sắc uống.
2. Chữa tắc kinh, kinh nguyệt không đều:
Rễ cỏ xước 10g
Đan sâm 10g
Ích mẫu 10g
Lá mần tưới 10g
Sắc uống.
3. Đau mỏi gân xương, khớp, đi lại mệt yếu
Rễ cỏ xước 10g
Đương quy 10g
Tục đoạn 15g
Xuyên khung 5g
Thục địa 10g
Hoàng kỳ bắc 15g
Câu kỷ tử 15g
Sắc uống (có thể ngâm rượu, sao tán bột).
4. Bí đái, tiểu tiện buốt đau
Rễ cỏ xước 10g
Lá, thân cỏ xước 10g
Mã đề (lá rễ) 15g
Sắc uống.
5. Đái buốt, có sỏi:
Rễ cỏ xước 10g
Cỏ nhọ nồi 20g
Kim tiền thảo 10g
Trạch tả 0,5g
Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét