Thứ Ba, 14 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARECA CATECHU L. (CAU)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARECA CATECHU L. (CAU)

CAU

Tên khoa học: Areca Catechu L., họ Dừa (Palmae) hoặc họ Cau (Arecaceae).

Tên khác: Binh lang - Tân lang - Aréquier (Pháp) - Areca (Anh).











Mô tả: Cây cau là một cây sống lâu năm, thân mọc thẳng, cao độ 15-20m, đường kính 10-15m, thân tròn, không chia cành, không có lá, có nhiều đốt do vết lá cũ rụng, chỉ ở ngọn mới có một chùm lá to, rộng, xẻ lông chim. Lá có bẹ to. Hoa tự mọc thành buồng, ngoài có mo bao bọc, hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới. Hoa đực nhỏ màu trắng ngà, thơm mát. Trái hạch, hình trứng, to gần bằng trái trứng gà, lúc đầu xanh, vỏ bóng nhẵn, khi già biến thành màu vàng đỏ. Trái bì có sợi, hạt có nội nhũ xếp cuộn. Hạt hơi hình nón cụt, đầu tròn, giữa đáy hơi lõm, mầu nâu nhạt, vị chát.

Cây cau được trồng ở khắp nơi trong nước ta, nhất là Thanh Hóa, Nghệ An. Trồng bằng trái, sau 5-6 năm mới thu hoạch, đó là cau nhà, còn gọi là Gia tân lang, có loại cau tứ thời (Cau bốn mùa), cây thấp đã có trái, ra trái quanh năm.

Cau rừng (Areca oleracea Linn. cùng họ) còn gọi là Sơn tân lang, cây bé, hạt nhỏ, nhọn và chắc hơn. Vùng Nghệ An, Thanh Hóa có nhiều. Hiện nay ta thu mua cả hai loại cau nhà và cau rừng.

I. Cau (Hạt)

Hạt trái cau già (Semen Arecae) phơi khô, gọi là Tân lang hay Binh lang (TQ).

Thu hái chế biến: Binh lang: Mùa thu hoạch khoảng tháng 9-13 (không kể loại cau tứ thời) lấy trái thật già, róc bỏ vỏ ngoài và vỏ già, lấy nguyên hạt ở trong đem phơi sấy thật khô.

Binh lang không mùi, vị đắng, chát.

Loại Binh lang hạt già răng ngựa, khô chắc (nặng, chìm trong nước) da màu nâu nhạt, không mốc mọt, nguyên hạt, da ít nhăn nheo là tốt.

Thủy phần an toàn dưới 10p100.

Dược liệu phải chứa ít nhất 0,3p100 alkaloid toàn phần tính theo arecolin (DĐVN - 1977).

Thành phần hóa học: Trong hạt cau có tanin, tỷ lệ trong hạt non độ 10p100 nhưng khi chín chỉ còn 15-20p100. Hoạt chất chính là 4 alkaloid (tỉ lệ độ 0,4p100) chủ yếu là arecolin C8H13NO2 arecaidin C17H11NO2, guvacin C6H9NO2 guvacolin C7H11NO2. Ngoài ra còn có mỡ béo (14p100) các đường (2p100), muối vô cơ và một sắc tố đỏ.

Công dụng:

1. Binh lang: Theo Đông y, vị chát, đắng, cay, tính ấm, vào 2 kinh Vị, Đại trường.
Có tác dụng tẩy giun, làm tiêu chất tích đọng, đưa hơi xuống, lợi tiểu.

Dùng chữa các chứng bệnh giun sán, ăn không tiêu, đầy bụng, tức ngực, tả lỵ, viêm ruột, thủy thũng.

Liều dùng: 3-10g, dùng sống hay có thể sao lửa nhẹ, sắc uống.

Về mặt dược lý, tác dụng của arecolin gần giống các chất pelletierin, pilocarpin, muscarin. Arecolin gây chảy nước bọt rất nhiều và làm tăng bài tiết dịch vị, dịch tràng, làm co nhỏ đồng tử. Dung dịch Arecolin bromhydrat 1p100 có thể dùng để giảm nhãn áp trong bệnh glocom. Với liều nhỏ, arecolin kích thích thần kinh, liều lớn gây liệt thần kinh.

Dung dịch hạt cau có tác dụng độc đối với thần kinh của sán, 20 phút sau khi thuốc vào tới ruột, con sán bị tê liệt không bám vào thành ruột được nữa.

Lưu ý: Người do yếu mệt mà sinh đầy, trẻ em và phụ nữ có thai không được dùng Binh lang.

Bài thuốc

Bài số 1: Chữa đau bụng, đầy bụng, ỉa giun đũa:

Binh lang                                          5g

Hắc sửu                                           4g

Lôi hoàn                                           4g

Mộc hương                                      4g

Nhân trần                                         5g

Tạo giác                                           3g

Chế thành thuốc viên, uống.

Bài số 2: Chữa sán:

Vỏ rễ lựu                                        40g

Hạt cau                                            4g

Đại hoàng                                        4g

Nước 600ml (3 bát) sắc lấy 1 bát, uống sáng sớm, chia làm nhiều lần trong vòng 30 phút, khi đi ngoài ngồi vào chậu nước ấm.

Bài số 3: Chữa sán:

Hạt cau                                          15g

Sơn tra tươi                                 500g

(Trẻ em giảm một nửa. Nếu dùng dược liệu khô, người lớn 250mg trẻ em 120g). Sơn tra rửa sạch, bỏ hạt. Từ 3 giờ chiều bắt đầu ăn dần dần, đến 10 giờ tối ăn hết, không ăn cơm tối. Sáng hôm sau, lấy 30g hạt cau, thêm nước, đun sôi lấy 1 chén chè con, uống làm 1 lần, cho hết. Nằm nghỉ trên giường. Khi muốn đại tiện, gắng gượng nhịn một lúc lâu rồi hãy đi đại tiện.

Bài số 4: Tẩy giun đũa, sán:

Hạt cau                                        15g

Vỏ lựu                                            9g

Hạt Bí đỏ                                        9g

Sắc uống. Uống khi đói.

Bài số 5: Chữa hàn thấp, cước khí thời kỳ đầu, chân đùi sưng đau hoặc tức ngực, buồn nôn:

Hạt cau                                        12g

Mộc qua                                         9g

Trần bì                                         4,5g

Cát cánh                                         6g

Gừng sống                                     6g

Tía tô                                              3g

Bài số 6: Chữa khí trệ, đau bụng, đại tiện khó:

Hạt cau - Chỉ thực - Ô dược - Mộc hương: các vị lượng như nhau (Mỗi thứ 6g). Sắc lấy nước đặc uống.

II. Cau (vỏ trái)

Vỏ trái cau già (Pericarpium Arecae) phơi khô, gọi là Đại phúc bì (TQ).

Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1997).

Thu hái chế biến: Vỏ quả cau róc ra đem đập cho tơi, ngâm vào nước, vớt ra cho phơi khô rồi lại đập tơi, cho róc lớp da ngoài.
Đại phúc bì: Không mùi, vị nhạt.
Loại đại phúc bì vỏ khô, mềm, màu vàng ngà, không lẫn tạp chất là tốt.

Thành phần hóa học: Cũng chứa các alkaloid như hạt cau: Arecolin, arecaidin, guvacolin, guvacin v.v... nhưng tỷ lệ thấp.

Công dụng: 

Đại phúc bì: Theo Đông y, vị cay, tính hơi ấm, vào 2 kinh Tỳ và Vị.
Có tác dụng đưa hơi đi xuống, làm tiêu thoát nước.

Dùng chữa các chứng bệnh thủy thũng cước khí, bụng đầy tức (tác dụng chậm, nhẹ, không mạnh như Binh lang).
Liều dùng: 5-10g. Sắc uống.

Lưu ý: Người thể hư, sức yếu dùng phải cẩn thận.

Bài thuốc:

Bài số 1: Thuốc bột chính khí gia giảm:

Chữa chứng thấp, cản trở tiêu hóa, khí trệ, trướng đầy:

Đại phúc bì                                    9g

Hạnh nhân                                     9g

Phục linh bì                                  12g

Nhân trần                                     12g

Thần khúc                                     9g

Mạch nha                                      9g

Cuống Hoắc hương                      6g    

Hậu phác                                      6g

Trần bì                                       4,5g

Sắc uống.

Bài số 2: Bột Đại phúc bì, chữa chân tay sưng phù:

Đại phúc bì                                  9g

Mộc qua                                       9g

Hạt cau                                        9g

Hạt củ cải (La bạc tử)                  9g

Tang bạch bì                                9g

Trầm hương                              1,5g

Hạt Tía tô                                     6g

Bông kinh giới                              6g

Ô dược                                         6g

Trần bì                                          6g

Lá Tía tô                                       6g

Chỉ xác                                         6g

Gừng sống                                   6g

Sắc uống.









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...