MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - MENTHA PIPERITA L. (BẠC HÀ)
BẠC HÀ
Tên khoa học: Mentha piperita L. Hoặc Mentha arvensis L., họ Hoa môi (Labiatae).
Tên khác: Bạc hà nam - Nhân đơn thảo (TQ) - Menthe (Pháp) - Peppermint (Anh).
Bộ phận dùng:
1. Cả cây Bạc hà bỏ rễ, gốc (Herba Menthae), dùng tươi hoặc đã chế biến khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997), DĐVN (1983) ghi dùng 2 loài: Mentha piperita L. Hoặc Mentha arvensis Linn.
2. Lá bạc hà (Folium Menthae) dùng tươi hay khô, gọi là bạc hà diệp.
3. Tinh dầu bạc hà (Aetheroleum Menthae) cất từ cây Bạc hà.
Đã được ghi vào DĐVN (1997).
4. Chất đặc, trắng, chiết từ tinh dầu bạc hà, gọi là bạc hà não (mentholeum).
Đã được ghi vào DĐVN (1997).
Mô tả: Cây Bạc hà là cây cỏ sống lâu năm cao 10-70cm hay hơn, thân vuông màu tía, mọc đứng hay hơi bò, có khi phân nhánh, trên thân và lá có nhiều lông. Lá mọc đối, chéo chữ thập, cuống dài, rộng 2-3cm, dài 3-7cm, mép có răng cưa, mặt trên và mặt dưới đều có lông che chở và lông bài tiết. Hoa tự hình xim co, mọc vòng ở kẽ lá, cánh hoa hình môi, màu tím hay hồng nhạt, có khi màu trắng. Mùa hoa tháng 7-10. Ít thấy có quả và hạt. Tất cả cây, thân, lá, hoa đều có mùi thơm.
Cây bạc hà được trồng nhiều ở Nghĩa Trai (Hưng Yên), Đại Yên (Hà Nội). Ngoài ra bạc hà mọc hoang nhiều ở Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc).
Cây bạc hà thường được trồng bằng cách giâm cành, tốt nhất ở nơi đất có nhiều mùn, sau đến có chỗ đất cát. Tốt nhất là trồng vào mùa xuân (tháng 3-4) sau 3 tháng có thể thu hoạch được đầu. Có thể trồng thêm một vụ vào mùa thu (tháng 8-9) nhưng chủ yếu là để giống cho chính vụ mùa xuân.
1. Bạc hà Việt Nam và Trung Quốc (Mentha arvensis L.) hoa tự mọc vòng kẽ lá, tinh dầu mùi thơm hắc.
2. Bạc hà Châu Âu, châu Mỹ (Mentha piperita L.) hoa tự mọc thành bông ở ngọn hay đầu cành, tinh dầu mùi thơm mát.
Loài Mentha piperita nguồn gốc vùng Mitcham (Anh) được ưa chuộng nhất. Bạc hà Châu Âu có 2 dạng:
a) dạng pallescens có thân và lá màu xanh nhạt, hoa màu trắng nở rất rõ.
b) dạng rubescens có thân và lá điểm tía, hoa màu đỏ nâu nở không rõ.
3. Lục Bạc hà (Mentha viridis L., Mentha spicata L. Mentha citrata Ehrh) có lá màu lực sẫm, hoa tự mọc thành bông ở ngọn hay đầu cành. Loài này cho ba tinh dầu Lưu lan hương (Aetheroleum Menthae viridis) chủ yếu dùng trong hương liệu, ít dùng làm thuốc (không chứa menthol).
Cần phân biệt, tránh nhầm lẫn với cây Bạc hà núi hay Sơn bạc hà (TQ). Caryopteris incana Miq. họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), lá có lông màu trắng tro, dùng cả cây uống giải cảm, chữa ho.
Thu hái chế biến:
Thường một năm có thể cắt cây 2-3 lần: Lần thứ nhất vào tháng 6-7, khi hoa chưa nở thì cắt cả cây, sau đó cần vun xới và bón phân thì 2 tháng sau, vào cuối tháng 9 hay đầu tháng 10, lúc cây đang ra hoa nhiều, lại hái lần nữa với hiệu suất cao hơn và chất lượng tốt hơn. Nếu muốn hái 3 lần thì có thể hái lứa đầu vào tháng 5, lứa thứ hai vào tháng 7, lứa thứ ba vào tháng 9-10. Khi trời khô ráo, cắt lấy đoạn thân, bỏ gốc, rễ theo kích thước đã quy định. Đem phơi nắng dịu hay phơi nơi râm mát, thoáng gió cho đến khi khô hoặc sấy ở 40-45°C. Hiệu suất trung bình 10-12 tấn cây tươi/hecta.
Cần thu hái kịp thời, để muộn thì lá rụng nhiều, sản lượng thấp, ít tinh đầu, thu sớm, hái non tuy sản lượng cao nhưng tinh dầu không tốt. Chỉ cần cắt phần cành có lá, bỏ phần thân vì tinh dầu tập trung ở lá nhiều. Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh làm nhàu nát.
Bạc hà mùi thơm, vị cay mát.
Bạc hà khô, lá có màu xanh nhạt, ít cành, không lẫn rễ, ngửi có mùi thơm mát, không mục nát, không có lá sâu hay úa vàng là tốt. Chỉ lấy thân và cành cây có nhiều lá bánh tẻ, dài dưới 30cm (đo từ ngọn trở xuống) bỏ gốc và rễ, bó thành từng bó nhỏ. Thủy phần an toàn dưới 12p100. Dược liệu phải chứa ít nhất 0,5p100 tinh dầu (DĐVN - 1983).
Còn DĐVN 1997 quy định tỷ lệ lá không được dưới 30p100, tỷ lệ tinh dầu không dưới 0,8p100.
Thành phần hóa học:
Hoạt chất chủ yếu trong cây bạc hà (tỷ lệ thường từ 0,5 đến 1p100) (tính trên cây đã trừ độ ẩm). Trung bình ở nước ta 1 tấn bạc hà tươi cất được 1 lít tinh dầu.
Tỷ trọng tinh dầu bạc hà D15 = 0,895 - 0,915. Trong tinh dầu bạc hà, chủ yếu là Menthol và menthon, ngoài ra còn có các chất camphen, limonen.
- Menthol C10H19OH tỷ lệ 40 - 50p100 trong tinh dầu bạc hà ( DĐVN 1997 quy định tỷ lệ Menthol toàn phần ít nhất là 48p100 và từ 3-9p100 Menthol este hóa, biểu thị bằng menthylacetat). Menthol ở trong tinh dầu dưới dạng tự do nhưng một phần dưới dạng este kết hợp với acid acetic.
- Menthon C10H8O tỷ lệ 10-20p100 trong tinh dầu bạc hà.
Trong loài Lục bạc hà, tỷ lệ tinh dầu Lưu lan hương là 0,2-0,5p100, thành phần chủ yếu là chất carvon C10H14O (tỷ lệ 45-60p100) không có Menthol, ít dùng làm thuốc, chủ yếu dùng trong hương liệu.
Công dụng:
Theo Đông y, bạc hà vị cay, tính mát, không độc, vào 2 kinh Phế và Can.
Có tác dụng trừ phong nhiệt, làm ra mồ hôi. Đừng chữa các chứng cảm mạo, sốt nóng, ngạt mũi, nhức đầu, đau sưng cuống họng, ho có đờm, đau răng. Ngoài ra còn dùng làm thuốc cho thuốc thơm, dễ uống, giúp tiêu hóa, chữa nôn mửa, đau bụng đi ngoài.
Liều dùng: 3-4g hãm hay sắc uống.
Tinh dầu bạc hà và Menthol có tác dụng sát khuẩn, gây cảm giác mát và tê tại chỗ, thường làm thuốc sát khuẩn, chữa bệnh ngứa, bệnh về tai mũi họng, xoa bóp nơi sưng đau. Theo Tây y, bạc hà có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau thần kinh, hạ sốt, làm lỏng chất nhầy, giúp tiêu hóa, kích thích tiết mật, dùng trong khoa tai mũi họng, bệnh về hô hấp (cúm, viêm hầu họng...), rối loạn tiêu hóa. Lưu ý: Không dùng dầu bạc hà, dầu cù là và thuốc có Menthol cho trẻ em ít tuổi, nhất là trẻ mới đẻ vì tinh dầu bạc hà và Menthol có thể gây hiện tượng ức chế dẫn tới ngừng thở và ngừng tim đột ngột, gây tử vong.
Liều dùng: 0,002-0,2ml tinh dầu bạc hà 1 lần, 0,006-0,6ml/24 giờ (Menthol dùng nửa liều tính ra g).
Tây y thường chế dưới dạng cồn bạc hà, kẹo thuốc (pastille), dầu cao Sao vàng, dầu nước Cửu Long... Trong công nghiệp, dùng chế thuốc đánh răng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chè chữa cảm mạo, nhức đầu:
Lá bạc hà 6g
Kinh giới 6g
Phòng phong 4g
Bạch chỉ 4g
Hãm nước sôi 20 phút, uống nóng.
Bài số 2: Dùng chữa các chứng cảm mạo mới phát, mà có phong nhiệt thuộc biểu:
Bạc hà 6g
Thuyền thoái 9g
Thạch cao 18g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa sốt sợ nóng, mồ hôi không toát ra được, miệng khát, tim hồi hộp, đêm ngủ không ngon:
Bạc hà lá 1,5g
Thạch cao sống 30g
Nghiền thành bột mịn đều. Mỗi lần uống 1,5g-2,0g. Mỗi ngày 3 lần, uống với nước đun sôi còn nóng. Sau đó uống nhiều nước nóng.
Bài số 4: Dùng chữa các chứng đau đầu, đỏ mắt, họng sưng đau... do phong nhiệt:
Bạc hà 3g
Cát cánh 6g
Kinh giới 6g
Phòng phong 6g
Tằm vôi (bạch cương tàm) 9g
Cam thảo 6g
Sắc uống.
Bài số 5: Thúc sởi, chống độc: Dùng chữa các chứng sởi mới phát, chưa mộc, mày đay, ngứa ngáy:
Bạc hà 3g
Ngưu bàng tử 9g
Thuyền thoái 3g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Ngoài ra còn phối hợp với tía tô, hoắc hương và bạc hà. Sắc uống liền trong 3 ngày có thể phòng bệnh cúm.
Lưu ý: Người khí hư; huyết táo (yếu mệt, thiếu máu, da dẻ khô háo) phần dương trong gan bốc quá mức, biểu hư tự ra mồ hôi, không nên dùng. Kiêng ăn cua cá trong khi dùng bạc hà.
Bảo quản: Lá và tinh dầu bạc hà phải để nơi râm mát, khô ráo. Lá phải tránh làm mát vụn. Tinh dầu phải đựng trong lọ thủy tinh, nứt kín. Những tinh dầu có gốc phenol như bạc hà, gặp tạp chất kim loại, nhất là sắt, sẽ bị sẫm màu, vẩn đục, có thể khử màu bằng acid titric và muối tartrat. Thêm nước rồi để lắng gạn.
Biệt dược: (phối hợp)
Balsamorhinol - Bổ phế chỉ khái lộ - Cicliomenol - Laodal - Mialgin - Ngân kiều tán - PAPS - Pectussin - Pharmasan - Pulmoll - Tang cúc ẩm - Tisane clairo Wedela; Vapo Myrtol - Vicks (các loại) - Weissen U.
Bài thuốc Bổ phế chỉ khái lộ:Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 12g
Cát cánh 10g
Tỳ bà diệp 9g
Tang bạch bì 9g
Ma hoàng 4g
Thiên môn đông 6g
Bạc hà 3g
Bách bộ 6g
Bán hạ (thân, rễ) 10g
Mơ muối 6g
Phèn chua 4g
Tinh dầu bạc hà 10ml
Bài thuốc Ích khí bổ phế thang:
Địa cốt bì 6g
Ngũ vị tử 10,5g
Nhu mễ 10g
Phục linh 6g
Thiên môn 6g
Ý dĩ nhân 12g
Bài thuốc Ngân kiều tán:
Cam thảo 6g
Sơn dược 40g
Nhân sâm 40g
Mạch môn 40g
Công dụng:
Tân lương thấu biểu, thanh nhiệt, giải độc.
Lâm sàng ứng dụng:
Bài thuốc Ngân Kiều Tán Gia Sinh địa Huyền sâm Đơn bì:
Nguyên bản bài thuốc:
Ôn Bệnh Điều Biện, Q.1.
Thành phần bàị thuốc:
Bạc hà 24g
Cam thảo 20g
Cát cánh 24g
Đạm đậu xị 20g
Đơn bì 20g
Huyền sâm 20g
Kinh giới tuệ 16g
Liên kiều 40g
Mỗi lần dùng 24g sắc với nước và Vi căn (tươi), thấy thuốc bốc mùi thơm là được.
Bài thuốc Ngân Kiều Tán Gia Hạnh Nhân Ý Dĩ Hoạt Thạch
Hạnh nhân 16g
Kinh giới tuệ 16g
Ngân hoa 40g
Thông thảo 16g
Ý dĩ 20g
Bài thuốc Tang cúc ẩm:
Hạnh nhân 12g
Lô căn 1 nhánh
Bạc hà 8g
Giải thích bài thuốc:
Điều trị lâm sàng:
Nếu đờm nhiều vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng gia Hoàng cầm, đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét