MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STROBILANTHES FLACICIDIFOLIUS NEES (CHÀM MÈO)
CHÀM MÈO
Tên khoa học: Strobilanthes flaccidifolius Nees (Strobilanthes cusia (Nees) Kuntze = Baphicacanthus cusia Bremek.), họ Ô rô (Acanthaceae).
Tên khác: Mã lam - Bản lam (TQ) - Baphicacanthus (Anh).
Bộ phận dùng: Lá (còn gọi là thanh đại) đã chế biến khô của cây chàm mèo (Folium Strobilanthis) (=Folium Baphicacanthis).
Thân rễ và rễ (còn gọi Nam Bản lam căn) đã chế biến khô của cây chàm mèo (Rhizoma et Radix Strobilanthis) (= Rhizoma et Radix Baphicacanthis Cusae).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây chàm mèo là một cây nhỏ, sống nhiều năm, cao 40-100cm, thân nhẵn, phân nhiều nhánh, cành, các mấu phình to lên. Lá mọc đối, phiến lá hình bầu dục thon, dài 10-12cm, mép khía răng. Hoa mọc thành bông lam tím, phía trên loe ra, có 5 thùy. Trái nang dài.
Cây mọc các nơi ẩm, vùng núi hoặc được trồng để nhuộm vải gọi là mầu xanh chàm, ở các tỉnh vùng núi: Lào Cai, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lai Châu v.v...
Thu hái chế biến:
Lá: Khi lá xanh tươi, tốt (lá bánh tẻ) hái về phơi khô.
Rễ: Sau khi hái lá, có thể thu hoạch luôn rễ, đào lên, rửa sạch, phơi khô.
Thủy phần dưới 12p100.
Thành phần hóa học:
Lá: Chứa 1 glucosid gọi là Indican, khi thủy phân Indican sẽ cho glucose và indoxyl, chất indoxyl này khi bị oxy hóa sẽ cho Indigotin có màu lam sẫm, ngoài ra còn có indirubin.
Rễ: Chưa rõ.
Công dụng: Lá: Theo Đông y, lá chàm mèo (Thanh đại), vị đắng, tính rất lạnh, vào 2 kinh Tâm, Vị.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết.
Dùng chữa các chứng bệnh cấp tính: sốt cao, nhức đầu, miệng khát, phát ban, chảy máu cam, lỵ, mụn nhọt độc, mẩn ngứa, viêm họng, nhiễm khuẩn máu, viêm amydal, viêm nhiễm đường hô hấp.
Gần đây thanh đại (trong đó có indirubin) thường có tác dụng tốt trong việc chữa ung thư bạch cầu.
Rễ: Theo Đông y, rễ chàm mèo (bản lam căn), vị đắng, tính lạnh có tác dụng thanh huyết, lương huyết, giải độc.
Dùng chữa các chứng bệnh cấp tính: cúm, viêm não truyền nhiễm, viêm não B, ban sởi, mẩn, thương hàn, viêm amydal, sưng quai bị.
Liều dùng: Lá chàm mèo (Thanh đại) 5-10g (tươi có thể tăng liều lượng lên 20-30g).
Rễ chàm mèo (Bản lam căn): 8-15g.
Lưu ý: Nếu không phải chứng bệnh thực nhiệt, hóa độc, không dùng lá chàm mèo và rễ chàm mèo.
Thanh đại còn gọi là Bột chàm (Indigo pulverata levis).
Bột thanh đại có thể được chế từ nhiều cây, chủ yếu là 4 cây sau đây:
a. Cây chàm mèo (xem phần trên).
b. Cây chàm (Indigofera tinctoria L. họ Đậu (Fabaceae).
c. Cây nghế chàm (polygonum tinctorium Lour., họ Rau răm (Polygonaceae).
d. Cây tùng lam (Isatic tinctoria L. họ Cải (Brassicaceae).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa trẻ em sốt cao, miệng khát, khó chịu, viêm họng:
Lá chàm mèo khô 10g
Sắc uống: chia làm 2 lần (có thể thêm đường).
Bài số 2: Chữa viêm não - tủy, sốt cao, khát nước:
Lá chàm mèo tươi 30g
khô thì 15g
Kim ngân hoa 30g
Thạch cao sống 20g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm amydal, sưng hạch (lâm ba) ở cổ:
Lá chàm mèo 15g
Bồ công anh 15g
Huyền sâm 12g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa cảm mạo cấp tính, sốt cao:
Rễ chàm mèo 30g
Khương hoạt 12g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa viêm gan cấp tính và mạn tính:
Rễ chàm mèo 12g
Bại tương thảo 15g
Nhân trần 12g
Sắc uống.
Bài số 6: Chữa viêm họng, ban, sởi, loét mồm, mẩn ngứa:
Rễ chàm mèo 12g
Kim ngân hoa 10g
Đại hoàng 9g
Hoàng bá 8g
Cam thảo 5g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét