Bộ phận dùng: Toàn thân cây phơi, sấy khô (Herba Hedyotis diffusae) đã được ghi vào DĐVN 2009.
Mô tả: Cây cỏ nhỏ sống hàng năm, mọc bò, thân nhẵn, thân non hình 4 cạnh, mang rất nhiều cành. Lá hình mác thuôn dài 1,5-3cm, rộng 1-3mm, đầu nhọn, gần như không có cuống, lá kèm khía răng cưa ở đỉnh.
Hoa đơn độc hoặc từng đôi, mọc ở nách lá. Hoa nhỏ 4 lá đài. Tràng 4 cánh, màu trắng, 4 nhị. Quả bế, bầu hạ, có đài tồn tại ở đỉnh, chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh.
Cây mọc hoang ở bờ ruộng vùng trung du, đồng bằng nhiều nơi, tháng 6 dễ thấy.
Thu hái chế biến: Vào mùa hạ (tháng 7-8), lấy toàn cây, rửa sạch, phơi sấy khô, bỏ tạp chất, độ ẩm không quá 13p100. Tạp chất không quá 2p100.
Thành phần hóa học: Cây lưỡi rắn hoa tắng chứa các osid như esperulosid, scandosis methylester 5-o-p-hydroxy cinnamoyl scandosid methylester, 5-o-p-feruoyl scandosis methylester, các acid asperulosidic, acid ursolic, beta-sitosterol và sitosterol...
Công dụng: Theo Đông y (DĐVN 200(), tính vị: ngọt, đắng, lạnh.
Vào các can kinh: Can, Vị, đại trường, tiểu trường.
Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, thông lâm (chữa tắc đường tiết niệu), tiêu ung, tán kết tụ.
Chữa các chứng bệnh:
- Ho, hen suyễn do phế thực nhiệt lâm lậu (bí đái) do bàng quang thấp nhiệt.
- Viêm cuống phổi, viêm họng cấp, viêm amydal, viêm thuộc thừa, viêm gan cấp, hoàng đản (vàng da). Bị chấn thương, mụn nhọt sưng tấy, ung bướu, rắn cắn (rắn độc).
Theo một số tài liệu: Trung Quốc (Chau chou Materia medica, Đức Đại, Tân biên Trung y học), cây lưỡi rắn hoa trắng dùng chữa ung thư dạ dày, ung thư gan, ruột, ung thư tử cung, đặc biệt hiệu lực ở giai đoạn sớm.
Tác dụng dược lý:
- Tác dụng chống khối u: nướu sắc, lưỡi rắn hoa trắng nồng độ cao in vitro thấy có tác dụng ức chế đối với tế bào trong bệnh bạch cầu viêm cấp, bạch cầu hạt tăng cấp (Trung Dược học).
- Làm tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận (nhờ đó có tác dụng kháng viêm (Trung Dược học).
- Sơ bộ thấy tác dụng ức chế sản sinh tinh dịch (theo dõi 102 ca, kiểm tra tinh dịch sau 3 tuần lễ uống thuốc thấy có 77% bệnh nhân tinh trùng giảm từ 1/3 đến 1/10 so với trước khi uống Bạch hoa xà thiệt thảo (Trung Dược học) cần chú ý theo dõi thêm.
Liều dùng: Dạng khô 15-50g (tươi có thể từ 60-200g) sắc uống đồng thời giã dập nát, đắp tại chỗ.
Lưu ý: Không dùng cho phụ nữ có thai.
Các bài thuốc:
Bài số 1: Có thể dùng phối hợp với Bán chi liên (= Hoàng cầm râu) Herba Scutellariae Barbatae, rất cần trong việc chữa ung thư ruột:
Lưỡi rắn hoa trắng (khô) 15g
Hoàng cầm râu (khô) 8g
Sắc uống trong 1 ngày.
Bài số 2: Chữa viêm gan, vàng da, bảo vệ gan, lợi mật: Tam thảo thang của Khoa nhiễm bệnh - Học viện Y học Hồ Nam (Trung Quốc):
Lưỡi rắn hoa trắng (khô) 32g
Hạ khô thảo 32g
Cam thảo 16g
Sắc uống.
Bài số 3: Viêm amydal cấp:
Lưỡi rắn hoa trắng (khô) 12g
Xa tiền thảo (cây mã đề) 12g
Bài số 4: Ho do viêm phổi:
Lưỡi rắn hoa trắng (tươi) 40g
Trần bì (vỏ quýt khô lâu năm) 8g
Bài số 5: Ung thư phổi:
Lưỡi rắn hoa trắng (tươi) 100g
Rễ cỏ tranh (Bạch mao căn tươi) 100g
Kim ngân hoa (tươi) (khô thì 10g) 20g
Sắc uống.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét