MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PINELLIA TENATA (THUMB.) BREITEN. P.TUBERIFERA TENORE (BÁN HẠ)
BÁN HẠ (Thân - rễ)
Tên khoa học: Pinellia ternata Thumb. Breiten. P.Tuberifera Tenore - họ Ráy (Araceae).
Tên khác: Thủy ngọc - Dương nhãn - Bán hạ bắc - Pinellia Tuber (Anh).
Bộ phận dùng: Thân rễ của cây Bán hạ (Rhizoma Pinelliae) đã chế biến khô. Đã được ghi vào DĐVN (1983)., DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Bán hạ Trung Quốc là một cây cỏ sống lâu năm, thân - rễ hình cầu nhỏ, đường kính 1-2cm, có bột trắng, có nhiều rễ con tua. Lá mọc từ gốc, cuống dài 6-20cm, cây có 1-2 lá, vừa đơn vừa kép, thường chia làm 3 lá chét, lá chét ở giữa to hơn, lá màu xanh lục bóng. Hoa là một bông mo, nở vào khoảng tháng 5-6, mọc từ gốc lên ở những cây được 2-3 năm, cuống dài độ 30cm, hoa màu vàng lục hoặc phớt tím. Quả mọng nhỏ hình trứng.
Nhiều nơi ở Trung Quốc còn dùng thân - rễ của cây Chưởng diệp bán hạ (Pinellia pedatisecta Schott). Cây này có lá chia thành 9-11 thùy khía sâu như hình bàn tay, thân - rễ to hơn, đường kính tới 4cm.
Chế biến thu hái: Ở Trung Quốc, vào hai mùa hạ và thu, đào lấy thân - rễ, rửa sạch đất cát, cạo bỏ vỏ ngoài màu vàng tro và loại bỏ rễ con, đem phơi khô.
Bán hạ Trung Quốc không mùi, vị cay, nhai có chất nhày và ngứa họng. Loại bán hạ củ to, sạch vỏ ngoài, khô chắc, nhiều bột trắng, không mốc mọt là tốt. Loại chưa sạch vỏ ngoài hoặc mốc đen không dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học: Trong Bán hạ Trung Quốc có chứa alkaloid, một ít tinh dầu là hợp chất của acid palmitic và sterol làm cho có vị cay tê. Ngoài ra còn có các chất béo, tinh bột, chất nhày, calci carbonat dưới dạng tinh thể hình kim.
Có tài liệu ghi bán hạ TQ chứa alkaloid ( éphédrin..) phénol (acid homogentisis...), amino acid (arnigin).
Công dụng: Theo Đông y, bán hạ vị cay, tính ẩm, có độc, vào hai kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng tiêu đờm, táo thấp, chống nôn, chữa ho, tiêu đờm, đưa hơi đi xuống.
Dùng chữa nôn mửa của phụ nữ có thai (cần phải thận trọng) hoặc do viêm dạ dày mạn tính, ho hen đờm suyễn, nhức đầu, tức ngực, trúng phong.
Theo Tây y, bán hạ có tác dụng chống nôn, giảm đau, chữa ho, tiêu chất nhầy, ức chế sự bài tiết của các tuyến, giảm áp trong mắt... dùng chữa các rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, chóng mặt, mất ngủ, ho, viêm cuống phổi, áp xe, mụn nhọt, chữa tăng nhãn áp.
Liều dùng: 3-10g, sắc uống. Thường chỉ dùng sau khi chế để loại trừ chất nhựa nhớt, uống vào khỏi ngứa cổ họng. Phương pháp bào chế bán hạ có nhiều và chưa thống nhất: hoặc dùng nước nóng giấm chua, ngâm rửa nhiều lần, hoặc dùng những vị có tác dụng tương kỵ để chế độc như Sinh khương (Bán hạ úy Sinh khương tức là Bán hạ sợ Gừng sống), Tạo giác (Bán hạ ố Tạo giác tức là Bán hạ ố Tạo giác tức là Bán hạ ghét Bồ kết)...
Có thể chế với Bạch phàn, Cam thảo, Vôi cục sống thì được Pháp Bán hạ; chế với bạch phàn, sinh khương thì được Khương bán hạ (thông dụng); chế với bạch phàn thì được Thanh bán hạ.
Bán hạ sống chỉ dùng ngoài, không được uống, ngứa họng.
Bán hạ còn dùng ngoài da đắp để tiêu tan những chỗ sưng đua, ung nhọt, áp xe vú, hậu bối: Lấy bán hạ nghiền nhỏ, trộn với lòng trắng trứng gà, bôi lên chỗ đau.
Lưu ý: Người thuộc chứng táo nhiệt, phụ nữ có thai dùng phải thận trọng. Phản: Ô đầu.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa đàm ẩm (đờm đặc như hồ hoặc đờm loãng như nước) nôn mửa, đau tức ngực, không khát:
Bán hạ 10g
Sinh khương 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa tiêu hóa kém, nôn mửa, ho có đờm, nhức đầu:
Trần bì 8g
Bán hạ 8g
Phục linh 6g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa trẻ em ngất, bất tỉnh:
Sinh bán hạ 4g
Bồ kết 2g
Tán nhỏ thổi vào mũi.
Biệt dược (phối hợp): Bán lưu hoàng - Pectol - Tiểu Sài hồ thang - Bổ phế chỉ khái lộ.
Bài thuốc Bán lưu hoàng thang:
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 80g
Lưu hoàng (rửa sạch) 100g
Tán nhỏ. Cả hai vị trộn đều, thêm mật làm thành viên nhỏ bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10-22 viên.
Chủ trị: Chữa người già bị táo bón lâu ngày, mạch máu bị cứng, khớp xương đau.
Bài thuốc Tiểu Sài hồ thang:
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)
Thành phần bài thuốc:
Hoàng cầm 8-12g
Đại táo 4-6 trái
Đảng sâm 8-12g
Sài hồ 12-16g
Chích Cam thảo 4-8g
Bán hạ 8-12g
Sinh khương 8-12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.
Điều trị lâm sàng: Trong bài thuốc vị Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược, Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu dương hợp với Sài hồ chữa chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đảng sâm, Cam thảo, đại táo để ích khí điều chung phù chính khu tả, Bán hạ, Sinh khương điều hòa chỉ ẩm, Sinh khương, đại táo cùng dùng có tác dụng điều hòa dinh vệ,hàn nhiệt vãng lai.
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang(Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dương (Triệu chứng đã nêu ở trên). Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (sao rượu), Thảo quả . Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đan bì, tần giao để lương huyết dưỡng âm, Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dầy (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ) Bỏ sâm, thảo, táo gia thêm Diên hồ sách, Đào nhân, Đương quy để hóa ứ. TRường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ chế, trần bì, chỉ xác để hành khí
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Bổ phế chỉ khái lộ:
Thành phần bài thuốc:
Bạch linh (Poria) 12g
Bách bộ (Radix Stemonae Turberosae) 20g
Cát cánh (Radix Paltycodi grandiflori) 12g
Tỳ bà diệp (Folium Frio botryae) 8g
Tang bạch bì (Cortex Mori albae radicis) 10g
Ma hoàng (Herba Ephedrae) 8g
Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici) 20g
Bán hạ chế (Rhizoma Tinelliae) 4g
Mơ muối (Fructus Armeniacae praeparatus) 5 trái
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 4g
Bạc hà (Herba Menthae) 8g
Bạch phàn (Allumen) 4g
Tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae arvensis) 0,104g ( + Acid Benzoic + Đường trắng + Nước uống được)
Công dụng: Bổ phổi, tiêu đờm, thông hơi thở.
Chỉ định: Chống viêm nhiễm, cơ quan hô hấp, chữa ho gió, ho khan, ho do cam, ho do dị ứng, ho do viêm họng, viêm phế quản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét