MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CAMELLIA SINENSIS (L.) O. KTZE (CHÈ)
CHÈ
Tên khoa học: Camellia sinensis (L.) O.Ktze (Thea chinensis Seem.), họ Chè (Theaceae).
Tên khác: Trà diệp - Chè hương - Chè tàu.
Mô tả: Chè là cây khỏe, mọc hoang thì cây to cao tới 10-20m (chè Suối Giàng). Có khi thành rừng chè. Chè trồng do xén, tỉa cao khoảng 2m. Lá so le - Hoa to trắng, mùi thơm, có nhiều nhị. Trái nang có 3 noãn, mỗi ngăn chứa 1 hạt. Trái khai bằng lối cắt ngắn, hạt không phôi nhũ, lá mầm lớn có dầu.
Chè có ở nhiều nơi trên đất nước ta, nổi tiếng là chè Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng và các tỉnh như Hà Giang, Sơn La, Đà Nẵng, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắk Lắk, v.v...
Thu hái chế biến: Hái búp và lá non vào mùa xuân - vò, sao khô như cách chế biến chè hương.
Thành phần hóa học: Lá chè có 20p100 tanin, 1,5p100 cafein, một số vitamin B1, B2 và C. Tanin của chè là hỗn hợp catechin, cấu trúc của vitamin P nên có tác dụng như vitamin P. Theobromin và Theophyllin.
Công dụng: Theo Đông y, chè vị đắng, ngọt, tính hơi lạnh vào 3 kinh: Tâm, Thận, Vị.
Có tác dụng lợi niệu, kích thích do cafein, làm tỉnh táo (pha nước uống).
Chiết xuất từ lá chè lấy cafein để bào chế các dạng thuốc tân dược.
Liều dùng: Tùy từng người mà dùng - có người dùng thường xuyên hàng ngày lượng khá coa nhưng có người không dùng được vì bị kích thích, mất ngủ. Trung bình 5-12g.
Lưu ý: Những người thần kinh dễ bị kích thích, mất ngủ không nên dùng, đặc biệt về chiều và buổi tối.
Một số người dùng bị táo bón (do tanin cao trong chè).
Bài thuốc: Chữa lỵ trực khuẩn Shiga:
Chè hương 100g
Cam thảo 5g
Sắc lấy 100ml - chia 3 - uống trong 3 ngày. Thuốc dễ lên men cần có chất bảo quản. Nên dùng lượng vừa đủ trong ngày - coi chừng mất ngủ.
Bảo quản: Trong bao đựng kín. Tránh ẩm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét