MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CINCHONA SP. (CANH KI NA)
CANH KI NA
Tên khoa học: Cinchona sp. họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Quinquina (Pháp) - Cinchona (Anh).
Bộ phận dùng: Vỏ cây Canh ki na (Cortex Cinchonae). Đã được ghi vào DĐVN (1997).
Mô tả: Có khoảng 40 loài Canh ki na. Là cây nhỏ hay to có khi tới 15-20cm. Lá mọc đối, có cuống, với 2 lá kèm sớm rụng. Phiến lá nguyên hình trứng, có gân lá hình lông chim. Canh ki na xám ở góc gân chính và gân phụ có túi nhỏ mang lông. Hoa mọc thành chùm xim tận cùng, hoa đều, mẫu 5, cánh hoa màu trắng, hay hơi hồng, có mùi thơm. Lá đài 5 răng, tràng hình ống, loe ở miệng, 5 thùy, 5 nhị đính trên ống tràng. Trong nhiều loài có hoa với vòi nhụy dài hoặc ngắn không đều. Bầu hạ, với 2 ngăn mang nhiều noãn. Hạt nhiều nhỏ, dẹt có dìa hơi có răng.
Canh ki na mọc hoang nhiều ở Nam Mỹ (Peru, Bolivi, Colombia, Equator) mọc ở độ cao 1500-3000m, nhiệt độ 15°C. Sau đó trồng ở Guava, Sri Lanka, Cameroon, Ghine... Có di thực nhiều lần ở một số nơi ở nước ta, ở Lang Biang, Di Linh và Dran, cây phát triển được và thu hoạch tốt, tỷ lệ Quinin từ 7-8,5p100 (loài Malabar) ở miền Bắc trồng ở Thủ Pháp (Ba Vì) (loài Cinchona succirubra) cũng khá tốt.
Thu hái chế biến: Cây từ năm thứ 8-10 có thể thu hoạch bằng 2 phương pháp đào và chặt cây. Đào thì được cả vỏ rễ, nhưng chặt thì sau đó có cây chồi. Sau khi ngả cây, khía dọc và ngang vỏ cây, dùng dao nâng vỏ lên, dùng vồ đập để vỏ bong ra. Vỏ phơi ở ánh sáng mặt trời rồi sấy 80°C (trong khoảng 24 giờ phơi sấy). Thủy phần dưới 14p100. Vỏ có màu sắc thay đổi tùy theo loại đỏ, xám, vàng hay vàng lạt - Bẻ ngay có xơ, mùi thơm nhẹ, vị rất đắng và chát. Bột Canh ki na màu đỏ nhạt, mảng bần đỏ nhạt, sợi và mảnh sợi libe, tinh bột - Đốt lên cho khói màu tím đỏ đặc biệt do có mặt của cinchonin (phản ứng Grabe).
Thành phần hóa học: Vỏ Canh ki na có 8-10p100 nước, 4-5p100 chất vô cơ, tinh bột, gôm, tinh dầu, các chất sterola, acid quinic, các tanin catechic (acid quinotanic) 3-5p100, các tanin bị oxy hóa sẽ cho phlobaphen là chất đỏ của Canh ki na. Một chất đắng là quinovin (glucozid). Sau đó chiết ra được cinchonin, quinin, quinindin, cinchonidin. Ngoài 4 alkaloid - có thể xếp các alkaloid thành 2 nhóm.
Alkaloid dẫn xuất quinolein (4 chất trên)
Alkaloid nhân indol: 3p100 aricin, cinchonamin.
Công dụng: Tác dụng làm thuốc bổ chát đắng (do tanin) và trị sốt rét chủ yếu là quinin và bệnh tim (kích thích tim điều hòa nhịp, chống rung tim) chủ yếu là quinidin. Vỏ Canh ki na chiết xuất lấy quinin và quinindin.
Vỏ Canh ki na dùng chế tạo thuốc bổ đắng dưới dạng rượu.
Liều dùng: Quinin trị sốt rét: 1-2g/ ngày chia nhiều lần.
Cinchonin: 0,5 - 1,5g/ ngày + Syrup Đinh hương + Syrup Hoa hồng + Dây Ký ninh Tinospora crispa Miers, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae (Cây da cóc), chia nhiều lần.
Bảo quản: Vỏ Canh ki na giữ khô ráo, thoáng mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét