Thứ Hai, 13 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PLATYCODON GRANDIFLORUM A. DC. (CÁT CÁNH)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PLATYCODON GRANDIFLORUM A. DC. (CÁT CÁNH)

CÁT CÁNH

Tên khoa học: Platycodon grandiflorum A. DC. họ Hoa chuông (Campanulaceae).

Tên khác: Cánh thảo - Kết cánh - Cát cánh (TQ_ - Platycodon root (Anh).























Bộ phận dùng: Rễ cây cát cánh (Radix Platycodi) phơi khô.

Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ(1963), (1997).

Mô tả: Cây Cát cánh là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, thân cao 0,60-0,90m. Lá phía dưới mọc đối hay mọc vòng 3,4 lá, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, gần như không có cuống. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông thưa, hình trắng. Mùa hoa tháng 5-8. Trái hình trứng ngược. Mùa trái: tháng 7-9.

Hiện nay ta đã di thực được Cát cánh, trồng bằng hạt.

Thu hái chế biến: Thu hoạch vào mùa thu đông (tốt nhất) hoặc mùa xuân.

Thu hoạch vào mùa xuân thì rễ xốp, vị ngọt, dễ bị ngọt.

Thu hoạch vào mùa thu đông thì rễ chắc, vị đắng khó bị sâu mọt.

Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, xát bỏ vỏ ngoài màu vàng tro, rửa sạch, phơi khô. Thủy phần dưới 8p100.

Rễ Cát cánh không mùi vị ngọt, sau hơi đắng. Loại Cát cánh rễ to, dài, đều, chắc, màu trắng, vị đắng là tốt. Loại Cát cánh rễ không đều, bẻ gãy giữa rỗng, màu trắng tro là kém. Loại Cát cánh rễ còn lớp vỏ ngoài màu vàng tro không dùng làm thuốc.

Thành phần hóa học: Rễ Cát cánh chứa kikyosaponin C29H48O11 (tỷ lệ 2p100) khi thủy phần cho kikysapogenin C23H38O6 và một phân tử galactose. Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của Viễn chí (Polygasa sp. họ Viễn chí, Polygalaceae). Ngoài ra còn có phytosterol, inulin, chất đường, vitamin A...

Trong lá, hoa và thân cành đều có saponin tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ.

Công dụng: Theo Đông y, Cát cánh vị đắng, cay, tính hơi ấm có độc, vào kinh Phế.

Có tác dụng tăng cường sự phân tiết ở đường hô hấp, tiêu đờm và long đờm, trừ phong hàn, tiêu viêm, tiêu mủ.

Chữa các chứng bệnh ho cảm lạnh, viêm phổi, họng sưng đau, thổ huyết. Mất tiếng thì thêm Kha tử, khản tiêng thì thêm Bán hạ: khí đưa lên thì thêm Trần bì, ho có đờm dãi thì thêm Tri mẫu, Bối mẫu; khát nước và ho thì thêm Ngũ vị tử; say rượu thì thêm Cát căn; nôn mửa thì thêm Chỉ thực, mắt đỏ thì thêm Chi tử, Đại hoàng; kém ngủ thì thêm Chi tử; mặt bủng thì thêm Phục linh. Tùy theo chứng bệnh mà thêm vị thuốc phối hợp.

Theo Tây y, Cát cánh có tác dụng: Thông đờm, chữa ho, giảm glucose huyết, chống viêm, giãn mạch, giảm huyết áp, giảm đau, hạ sốt, kháng histamin, chống tiết cholin.

Liều dùng: 4-10g, tán bột hay sắc uống. Muốn làm tiêu mủ phải dùng liều cao.

Lưu ý: Người bị chứng âm hư hỏa nhiệt, bàng quang có nhiệt, đái rắt không được dùng. Người bị thổ huyết cũng không uống.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa ho do nóng đờm dính đặc:

Cát cánh                                         6g

Tỳ bà diệp                                       9g

Lá dâu tằm                                      9g

Cam thảo                                        3g

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống liền 3-4 ngày.

Bài số 2: Ho do lạnh, đờm loãng:

Cát cánh                                        6g

Hạnh nhân                                     9g

Lá tía tô                                         3g

Bạc hà                                           3g

Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống liền 3-4 ngày.

Bài số 3: Chữa viêm họng, đau:

Cát cánh                                       6g

Cam thảo                                      3g

Sắc hoặc tán thành bột, uống.

Bài số 4: Chữa viêm amydal:

Cát cánh                                        6g

Kim ngân hoa                                9g

Liên kiều                                        9g

Cam thảo sống                              3g

Sắc uống.

Bài số 5: Chữa viêm phổi, ho đờm, đau tức ngực:

Cát cánh                                       3g

Cam thảo sống                             3g

Diếp cá                                         6g

Dây kim ngân                               9g

Bối mẫu                                        6g

Nhân Ý dĩ                                     15g

Nhân hạt Bí đao                          18g

Rễ cỏ tranh                                  30g

Sắc uống.

Bảo quản: Cát cánh rất dễ sâu mọt, cần để nơi khô ráo, thoáng gió.

Biệt dược (phối hợp): Bổ phế chỉ khái lộ - Ngân kiều tán - Pectol - Tang cúc ẩm.

Bài thuốc Bổ phế chỉ khái lộ:
Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 12g
Cát cánh 10g
Tỳ bà diệp 9g
Tang bạch bì 9g
Ma hoàng 4g
Thiên môn đông 6g
Bạc hà 3g
Bách bộ 6g
Bán hạ (thân, rễ) 10g
Mơ muối 6g
Phèn chua 4g
Tinh dầu bạc hà 10ml

Bài thuốc Ngân kiều tán:
Thành phần bài thuốc:
Ngân hoa 12g
Đậu cổ 8g
Kinh giới 12g
Cam thảo 6g
Liên kiều 12g
Ngưu bàng tử 12g
Cát cánh 8g
Lá tre 6g
Bạc hà 4g
Mộc thông 10g
Thương truật 8g
Sắc uống. Uống ấm.
Bài thuốc Tang cúc ẩm:
Nguyên bản bài thuốc:
(ôn bệnh điều biện)

Thành phần bài thuốc:
Tang diệp 12g
Liên kiều 16g
Cát cánh 12g
Hạnh nhân 12g
Cam thảo 8g
Lô căn 1 nhánh
Cúc hoa 12g
Bạc hà 8g

Cách dùng:
Sắc uống mỗi ngày 1-2 thang.

Tác dụng:
Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.

Giải thích bài thuốc:

Trong bài thuốc vị tang diệp, Cúc hoa là chủ dược có tác dụng sơ tán phong nhiệt ở thượng tiêu: Bạc Hà phụ vào và gia tăng tác dụng của hai vị trên: Hạnh nhân, Cát cánh, tuyên phế chỉ khái: Liên kiều tính đắng, hàn, thanh nhiệt, giải độc: Lô căn tính ngọt, hàn, thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khái, Cam thảo: Có tác dụng điều hòa các vị thuốc hợp với Cát cánh thành bài "Cát căn thang" có tác dụng tuyên phế chỉ khái, lơi yết hầu.

Điều trị lâm sàng:

Dùng trị viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thuộc chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế, gây nên ho sốt. Nếu ho đờm gia Qua lâu, Bối mẫu để thanh phế hoá đờm.
Nếu đờm nhiều vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng gia Hoàng cầm, đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Nếu trong đờm có máu gia Mao căn, thiên thảo để lương huyết, chỉ huyết, nếu miệng khát gia thiên hoa phấn,Thạch Hộc để thanh nhiệt, sinh tân, nếu sốt cao khó thở gia sinh Thạch cao, Tri mẫu để thanh phế vị Ho nhiều khí nghịch gia tiền hồ, tô tử, tượng bối, ngưu bàng. Ho đờm, rêu trắng nhờn gia “nhị trần” chỉ sác. Đờm vàng, rêu vàng, lưỡi nổi nốt đỏ gia đông qua tử, tang bì, trúc lịch. Bài thuốc Tang cúc ẩm Bài thuốc "Tăng dịch thang" (Ôn bệnh đều biện) gia tật lê, thảo quyết minh, Hạ khô thảo trị viêm màng tiếp hợp, đau mắt đỏ có kết quả tốt. Gia ngưu bàng, thổ Ngưu tất, Liên kiều trị viêm Amydal cấp.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu.
Mao căn là vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...