MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PLATYCODON GRANDIFLORUM A. DC. (CÁT CÁNH)
CÁT CÁNH
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum A. DC. họ Hoa chuông (Campanulaceae).
Tên khác: Cánh thảo - Kết cánh - Cát cánh (TQ_ - Platycodon root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ cây cát cánh (Radix Platycodi) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ(1963), (1997).
Mô tả: Cây Cát cánh là một cây cỏ nhỏ, sống lâu năm, thân cao 0,60-0,90m. Lá phía dưới mọc đối hay mọc vòng 3,4 lá, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa to, gần như không có cuống. Lá phía trên nhỏ, có khi mọc so le. Hoa mọc đơn độc hoặc thành bông thưa, hình trắng. Mùa hoa tháng 5-8. Trái hình trứng ngược. Mùa trái: tháng 7-9.
Hiện nay ta đã di thực được Cát cánh, trồng bằng hạt.
Thu hái chế biến: Thu hoạch vào mùa thu đông (tốt nhất) hoặc mùa xuân.
Thu hoạch vào mùa xuân thì rễ xốp, vị ngọt, dễ bị ngọt.
Thu hoạch vào mùa thu đông thì rễ chắc, vị đắng khó bị sâu mọt.
Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, xát bỏ vỏ ngoài màu vàng tro, rửa sạch, phơi khô. Thủy phần dưới 8p100.
Rễ Cát cánh không mùi vị ngọt, sau hơi đắng. Loại Cát cánh rễ to, dài, đều, chắc, màu trắng, vị đắng là tốt. Loại Cát cánh rễ không đều, bẻ gãy giữa rỗng, màu trắng tro là kém. Loại Cát cánh rễ còn lớp vỏ ngoài màu vàng tro không dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học: Rễ Cát cánh chứa kikyosaponin C29H48O11 (tỷ lệ 2p100) khi thủy phần cho kikysapogenin C23H38O6 và một phân tử galactose. Kikyosapogenin có tác dụng phá huyết mạnh gấp 2 lần sapogenin của Viễn chí (Polygasa sp. họ Viễn chí, Polygalaceae). Ngoài ra còn có phytosterol, inulin, chất đường, vitamin A...
Trong lá, hoa và thân cành đều có saponin tác dụng phá huyết mạnh hơn saponin trong rễ.
Công dụng: Theo Đông y, Cát cánh vị đắng, cay, tính hơi ấm có độc, vào kinh Phế.
Có tác dụng tăng cường sự phân tiết ở đường hô hấp, tiêu đờm và long đờm, trừ phong hàn, tiêu viêm, tiêu mủ.
Chữa các chứng bệnh ho cảm lạnh, viêm phổi, họng sưng đau, thổ huyết. Mất tiếng thì thêm Kha tử, khản tiêng thì thêm Bán hạ: khí đưa lên thì thêm Trần bì, ho có đờm dãi thì thêm Tri mẫu, Bối mẫu; khát nước và ho thì thêm Ngũ vị tử; say rượu thì thêm Cát căn; nôn mửa thì thêm Chỉ thực, mắt đỏ thì thêm Chi tử, Đại hoàng; kém ngủ thì thêm Chi tử; mặt bủng thì thêm Phục linh. Tùy theo chứng bệnh mà thêm vị thuốc phối hợp.
Theo Tây y, Cát cánh có tác dụng: Thông đờm, chữa ho, giảm glucose huyết, chống viêm, giãn mạch, giảm huyết áp, giảm đau, hạ sốt, kháng histamin, chống tiết cholin.
Liều dùng: 4-10g, tán bột hay sắc uống. Muốn làm tiêu mủ phải dùng liều cao.
Lưu ý: Người bị chứng âm hư hỏa nhiệt, bàng quang có nhiệt, đái rắt không được dùng. Người bị thổ huyết cũng không uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa ho do nóng đờm dính đặc:
Cát cánh 6g
Tỳ bà diệp 9g
Lá dâu tằm 9g
Cam thảo 3g
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống liền 3-4 ngày.
Bài số 2: Ho do lạnh, đờm loãng:
Cát cánh 6g
Hạnh nhân 9g
Lá tía tô 3g
Bạc hà 3g
Sắc uống, mỗi ngày 1 thang, uống liền 3-4 ngày.
Bài số 3: Chữa viêm họng, đau:
Cát cánh 6g
Cam thảo 3g
Sắc hoặc tán thành bột, uống.
Bài số 4: Chữa viêm amydal:
Cát cánh 6g
Kim ngân hoa 9g
Liên kiều 9g
Cam thảo sống 3g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa viêm phổi, ho đờm, đau tức ngực:
Cát cánh 3g
Cam thảo sống 3g
Diếp cá 6g
Dây kim ngân 9g
Bối mẫu 6g
Nhân Ý dĩ 15g
Nhân hạt Bí đao 18g
Rễ cỏ tranh 30g
Sắc uống.
Bảo quản: Cát cánh rất dễ sâu mọt, cần để nơi khô ráo, thoáng gió.
Biệt dược (phối hợp): Bổ phế chỉ khái lộ - Ngân kiều tán - Pectol - Tang cúc ẩm.
Bài thuốc Bổ phế chỉ khái lộ:
Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 12g
Cát cánh 10g
Tỳ bà diệp 9g
Tang bạch bì 9g
Ma hoàng 4g
Thiên môn đông 6g
Bạc hà 3g
Bách bộ 6g
Bán hạ (thân, rễ) 10g
Mơ muối 6g
Phèn chua 4g
Tinh dầu bạc hà 10ml
Cam thảo 6g
Hạnh nhân 12g
Lô căn 1 nhánh
Bạc hà 8g
Giải thích bài thuốc:
Điều trị lâm sàng:
Nếu đờm nhiều vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng gia Hoàng cầm, đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét