MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ABUTILON INDICUM (L.) SWEET (CỐI XAY)
CỐI XAY (Cây)
Tên khoa học: Abutilon indicum (L.) Sweet họ Bông (Malvaceae).
Tên khác: Giằng xay - Kim hoa thảo - Ma mãnh thảo - Nhĩ hương thảo (TQ).
Bộ phận dùng: Cả cây (phần trên mặt đất) tươi hay đã chết biến khô của cây cối xay (Herba Abutili indici).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây cối xay là một loại cây nhỏ, sống hàng năm hay lâu năm, thường mọc thành đám, quần thể đông, cao 0,50-1,50m, toàn thân và các bộ phận của cây (cành, lá...) đều có lông mềm. Lá mọc cách, phiến lá hình tim, mép khía răng cưa. Hoa nhỏ, vàng, mọc ở nách lá, cuống dài. Trái gồm gần 20 lá noãn dính nhau thành hình tròn, giữa hơi lõm xuống nom như cái cối xay lúa. Hạt nhỏ hình thận, màu đen, đường kính độ 2mm.
Mùa hoa, trái: tháng 2-6.
Cây cối xay mọc hoang khắp nơi ở nước ta. Tự hạt rụng rồi lan đi. Các nước Đông Nam Á, Ấn Độ đều có.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa hạ khi cây mới ra hoa, hoặc mới kết trái.
Cắt đem phơi khô là được.
Thủy phần dưới 13p100.
Thành phần hóa học: Lá + rễ: chứa nhiều chất nhày và asparagin.
Hạt chứa raffinose và dầu nửa khô gồm chủ yếu là glycerid của acid linoleic, oleic, palmitic, stearic.
Rễ chứa dầu béo, β-sitosterol và 1 alkaloid chưa xác định.
Công dụng: Theo Đông y, cối xay vị hơi ngọt, tính bình. Vào 2 kinh Tâm, Đởm.
Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy.
Chữa các chứng bệnh cảm mạo, sốt nóng, sốt cao, đau đầu, ù tai, sốt vàng da, tiểu tiện vàng đậm, phù thũng, đái buốt, phụ nữ đới hạ, lở ngứa.
Liều dùng: 5-15g, lá sắc uống. Hạt: 2-4g (sắc uống).
Lưu ý: Người thuộc chứng thận hư hàn, đi tiểu nhiều, trong, ỉa chảy không dùng.
Cây cối xay của ta rất giống cây Thương Ma (Abutilon avicennae Gaetn.) của Trung Quốc, dùng hạt gọi là Đông tùy tử (xem mục Thương ma) ta có thể dùng hạt, rễ chữa bệnh.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét