MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - MORINDA OFFICINALIS HOW (BA KÍCH)
Tên khoa học: Morinda officinalis How họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Ba kích thiên (TQ) - Cây ruột gà - Chẩu phóng xì (Quảng Ninh) - Thao tầy cáy - Ba kích nhục - Liên châu ba kích. Morinda root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ cây Ba kích (Radix Morindae Officinalis) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983) - DĐTQ (1997)
Mô tả: Cây Ba kích là một cây cỏ, sống lâu năm, thân leo. Lá mọc đối, phiến cứng, hình mũi mác nhọn, mép nhẵn, dài 6-14cm, rộng 2-5cm, lá non có màu xanh, lá già có màu trắng mốc. Đầu mùa hạ nở hoa, lúc đầu trắng, sau thành vàng, 4 cánh hoa, 4 nhị. Quả hạch hình cầu, khi chín màu đỏ.
Cây Ba kích mọc hoang nhiều ở Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hòa Bình, Quảng Ninh dưới tán rừng.
Ở Trung Quốc chỉ có 2 tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây giáp với Việt Nam. Các nước khác trên thế giới không có thấy có.
Chú ý: Có một loài Ba kích lông, tên khoa học: Morinda cochinchinensis DC. chưa dùng làm thuốc.
Thu hái chế biến: Rễ đào quanh năm, tốt là vào thu đông. Chọn những cây mọc lâu năm đào lấy rễ to trên 7mm đường kính, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi nắng hoặc sấy khô. Có thể phơi gần khô đem đập dẹt, tránh đập nát vụn, rồi lại phơi nắng hoặc sấy thật khô. Cũng có thể đồ qua hơi nước độ 30 phút rồi đập dẹt và phơi sấy như trên. Khi dùng, rửa nước nóng cho mềm, rửa lõi xơ thì gọi là Ba kích nhục.
Ba kích không mùi, vị ngọt hơi chát.
Rễ Ba kích khô, to, mập, dài, da mầu nâu tro, thịt dày, nhuận, màu hồng hay hơi tía, vị ngọt hơi chát, giữa có lõi xơ dai, màu vàng nâu, nhỏ, gày, ít thịt, màu tro, ít ngọt là kém.
Rễ Ba kích phải dài từ 4cm, đường kính 0,7cm trở lên. Tỷ lệ vụn nát không quá 5p100. Thủy phần an toàn dưới 13p100.
Tránh nhầm lẫn với rễ dây hoa Thiên lý (Pergularia minor Andr., Pegularia oddoratisima Sm. Telosma cordatum (Bủm.f.) Merr., họ Thiên lý Asclepiadaceae).
Thành phần hóa học: Trong rễ Ba kích chủ yếu có chất anthraglucosid, rất ít tinh dầu, chất đường, nhựa và acid hữu cơ. Rễ tươi có vitamin C, rễ khô không có. Ngoài ra còn có morindin.
Công dụng: Theo Đông y, Ba kích vị cay ngọt, tính hơi ấm, vào kinh Thận.
Có tác dụng bổ thận dương, mạnh gân cốt, khử phong thấp.
Dùng chữa các bệnh liệt dương (dương suy) di mộng hoạt tinh, xuất tinh sớm, phụ nữ kinh nguyệt không đều, một số trường hợp vô kinh ở phụ nữ. Còn dùng chữa bệnh phong thấp, gân cốt yếu mềm, lưng gối mỏi đau. Theo Tây y, Ba kích có tác dụng giảm đau, giảm huyết áp.
Có tài liệu ghi: nước sắc Ba kích có tác dụng làm tăng sự co bóp của ruột và giảm huyết áp, không độc.
Liều dùng: 3-9g một ngày, sắc hay ngâm rượu uống. Có thể bào chế tẩm với cam thảo (cứ 10kg ba kích thì dùng 625g cao thảo) hoặc tẩm với muối ăn (cứ 10kg ba kích dùng 200g muối ăn với lượng nước vừa đủ).
Lưu ý: Người bị chứng âm hư, hỏa thịnh (tiểu tiện đỏ, mắt mờ, miệng khát đắng, đại tiện táo bón) không được dùng.
Bài thuốc:
Chữa yếu gan, thận, đau lưng, hoạt tính:
Ba kích 20g
Nhục thung dung 20g
Ngũ vị tử 20g
Cốt toái bổ 10g
Nhân sâm 10g
Thục địa 20g
Nghiền vụn, luyện với mật ong, chia thành viên, uống trong 5 ngày.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió, đề phòng sâu mọt.
Biệt dược: Nhị Tiên Thang.
Bài thuốc Nhị Tiên Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Phụ Sản Khoa Học.
Viện Trung Y Thượng Hải
Thành phần bài thuốc:
Ba kích 12g
Đương quy 12g
Hoàng bá 12g
Tiên linh tỳ 16g
Tiên mao 16g
Tri mẫu 12g
Công dụng:
Ôn thận dương, bổ thận tinh, tả thận hỏa, điều mạch xung nhâm. Trị chứng tổng hợp nơi người nhiều tuổi, huyết áp cao, thận âm thận dương không đủ mà hư hỏa bốc lên.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét