DESMODIUM CEPHALOTES (ROXB.) WIGHT ET ARN. - BA CHẼ
Tên khoa học: Desmodium cephalotes (Roxb.) Wight et Arn. (= Desmodium triangulare Schindler) họ Đậu (Fabaceae).
Tên khác: Niễng đực - Đậu bạc đầu - Ván đất.
Bộ phận dùng: Lá tươi hoặc đã chế biến khô của cây Ba chẽ (Folium Desmodii).
Mô tả: Cây Ba chẽ nhỏ, sống lâu năm, cao 0,50-1,50m. Thân tròn, cành non hình tam giác dẹt. Lá kép, gồm 3 lá chét hình trứng, mép nguyên, lá chét ở giữa lớn hơn lá chét 2 bên. Mặt dưới lá có một lớp lông tơ trắng lấp lánh, nhất là các lá non nhiều lông tơ hơn, trắng cả 2 mặt. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả đậu có lông, thắt lại từng ngăn, mỗi ngăn 1 hạt, hạt hình thận.
Cây Ba chẽ mọc hoang vùng đồi núi, trung du và đồng bằng nước ta: Phú Thọ, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Tây Nguyên.
Thu hái chế biến: Mùa xuân, hạ, khi lá xanh tốt, cắt lá tươi để tươi hoặc phơi khô. Khi dùng có thể sao nhẹ, hơi vàng, bốc mùi thơm.
Thành phần hóa học: Lá ba chẽ chứa các chất tanin, flavonoid, acid hữu cơ.
Công dụng: Nhân dân dùng lá chữa lỵ, ỉa chảy, khi cần chữa rắn cắn. Sơ bộ thấy lá ba chẽ có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm.
Liều dùng: 20-25g (sắc). Gần đây Viện Dược liệu đã sản xuất thử thuốc viên Ba chẽ.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa lỵ
Lá Ba chẽ 30g (sao vàng). Thêm nước, đun sôi thời gian 15-30 phút uống trong 1 ngày (chia làm 2-3 lần). Uống liền 3-5 ngày.
Bài số 2: Chữa rắn cắn:
Lá Ba chẽ tươi 50g, giã nát, hoặc nhai, nuốt nước, bã đắp chỗ bị rắn cắn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét