MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ANGELICA DAHURICA (FISCH) BENTH. ET HOOK (BẠCH CHỈ)
BẠCH CHỈ
Tên khoa học: Angelica dahurica (Fisch) Benth. et Hook. f. Hàng bạch chỉ - Hương bạch chỉ - Bạch chỉ Hàng Châu.
Angelica anomala Lallem: Xuyên bạch chỉ - Bạch chỉ Tứ Xuyên. Đều thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).
Tên khác: Dahurian Angelica Root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ của 2 cây bạch chỉ nói trên (Radix Angelica dahuricae) phơi hay sấy khô. Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963) (1997).
Mô tả: Cây Bạch chỉ - Angelica dahurica là một cây cỏ sống lâu năm cao 1-2m. Rễ to, mùi thơm tinh dầu, và có phân nhánh. Thân hình trụ tròn rỗng, đường kính 2-3cm, mặt ngoài màu tím hồng (có thứ thân hơi tía, có thứ thân trắng) phía dưới thân nhẵn, không có lông nhưng phía trên gần hoa có tự lông ngắn. Lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng cưa, có cuống dài phình ra thành bẹ. Hoa tự hình tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, hoa màu trắng. Mùa hoa tháng 6-7. Quả là quả bế đôi, thường gọi nhầm là "hạt". Mùa quả tháng 7-8. Cây Bạch chỉ được trồng có kết quả ở vùng đồng bằng (Văn Điển, Hà Nội), cũng như ở những vùng núi cao mát như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai).
Hiện nay ta đang phát triển trồng cây này. Trồng bằng hạt vào tháng 8-9 (cần chú ý loại hạt này có dầu nên bảo quản giống phải đúng kỹ thuật).
Thời gian qua ở Lai Châu có trồng một loại Bạch chỉ khác, tạm gọi là Bạch chỉ Lai Châu hoặc có khi gọi là Độc hoạt Lai Châu (TKH; Angelica taiwaniana Boiss.). Chữa nhức đầu, ngoài ra còn có tác dụng cầm máu.
Thu hái chế biến: Thường thu hoạch sau khi trồng độ 10 tháng, lúc lá bắt đầu úa vàng (có thể là cuối xuân nếu trồng đầu thu hoặc là cuối thu nếu trồng đầu xuân). Đào lấy rễ củ, cắt phần trên cổ rễ, loại bỏ rễ con, phơi nắng hay sấy nhẹ ở 40-50°C cho khô.
Bạch chỉ mùi thơm đậm, vị cay, hơi đắng.
Loại bạch chỉ rễ dài trên 8cm, nguyên rễ củ to, mập, đường kính trên 1cm, khô chắc, bẻ ra có mùi thơm đậm, không mốc mọt, là tốt, xếp loại 1. Loại kích thước nhỏ và ngắn hơn thì xếp loại 2. Loại bạch chỉ nhỏ quá hoặc to quá, xốp, ít thơm là kém. Ngoài ra còn dùng cả rễ con, xếp loại 3.
Thủy phần an toàn dưới 13p100.
Tránh nhầm lẫn với rễ của cây Nam bạch chỉ (Robinia amara Lour. họ Cánh bướm Papilionaceae) là một cây nhỏ, cao 1,50-1,80m, hoa mọc thành chùm, màu tím nhạt, mọc hoang ở nhiều tỉnh như Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Rễ to, màu hơi vàng, dùng sắc cùng một số vị thuốc khác chữa đau bụng, ỉa chảy.
Hiện nay ta còn dùng rễ cây Bạch chỉ Triều Tiên (Angelica dahurica Maxim.)
Thành phần hóa học: Trong Xuyên bạch chỉ, có chừng 0,43p100 chất angelicotoxin, một chất nhựa màu vàng vị đắng, có tính chất kích thích, ngoài ra còn có 0,2p100 chất byak-angelicin C17H18O7, 0,2p100 chất byak-angelicol C17H16O6, acid angelic C4H7COOH và tinh dầu.
Công dụng:
Theo Đông y, bạch chỉ vị cay, tính ấm, vào 3 kinh Phế, Vị và Đại tràng.
Có tác dụng trừ phong hàn, ra mồ hôi, lưu thông máu, tiêu mủ, lên da non, giảm đau.
Theo một số tài liệu, với liều nhỏ, angelicotoxin gây hưng phấn đối với trung khu vận động huyết quản, trung khu hô hấp và dây thần kinh phế vị, làm tăng huyết áp.
Có tác giả lại bạch thấy bạch chỉ có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lỵ Sonnei, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn.
Dùng làm thuốc giảm đau, chữa nhức đầu, cảm mạo, đau răng, chảy nước mũi hôi thối, viêm xoang, viêm ruột, ỉa ra máu, trĩ rò loét, áp xe lạnh, mụn lở, da dẻ khô ngứa, phụ nữ khí hư.
Liều dùng: 3-6g sắc hay tán thành bột uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa mọi chứng cảm lạnh:
Bạch chỉ 3g
Đại táo 6g
Đậu khấu 3g
Sinh cam thảo 3g
Sinh khương 5g
Thông bạch 3g
Sắc uống cho ra mồ hôi, nếu chưa ra mồ hôi thì lại tiếp tục uống.
Bài số 2: Chữa mụn nhọt đau nhức, lên mủ, nhưng chưa vỡ:
Bạch chỉ 3g
Thanh bì 3g
Đương quy 4g
Tạo giác thích 2g
Thương truật 3g
Ý dĩ nhân 6g
Sắc uống.
Bài số 3: Bột bạch chỉ, ké đầu ngựa chữa viêm mũi, đau đầu:
Bạch chỉ 9g
Ké đầu ngựa 9g
Tân di 9g
Bạc hà 4,5g
Tán mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 2-3 lần.
Bài số 4: Bột khung chỉ
Chữa cảm cúm, viêm xoang, hắt hơi, sổ mũi. Có thể dùng làm thuốc xông mũi:
Bạch chỉ 4g
Xuyên khung 4g
Tán mịn, mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát. Rất dễ bị mọt.
Biệt dược: Cúc hoa trà điều tán - Rumafar.
Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị: Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 32g
Bạch chỉ 6g
Cam thảo 4g
Cúc hoa 4g
Cương tằm 1,2g
Khương hoạt 4g
Kinh giới 16g
Phòng phong 6g
Tế tân 4g
Xuyên khung 16g
Tán bột.
Ngày uống 24g.
Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét