MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - IMPERATA CYLINDRICA (L.) BEAUV. VAR. MAJOR (NEES) C.E. HUBB. (CỎ TRANH)
CỎ TRANH (Thân - rễ)
Tên khoa học: Imperata cylindreica (L.) Beauv. var. major (Nees) C.E Hubb. họ Lúa (Poaceae).
Tên khác: Cỏ săng - Bạch mao (TQ) - Lalang Grass rhizome (Anh).
Bộ phận dùng: Thân - rễ của cây Cỏ tranh (Rhizoma Imperatae) phơi khô, gọi là Bạch mao căn.
Được ghi vào DĐVN (1983) DĐTQ (1963) (1997).
Mô tả: Cây Cỏ tranh là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc bò lan dài và sâu dưới đất, lá mọc đứng, hẹp, dài cứng, gân lá ở giữa phát triển, mặt trên nháp, mặt dưới nhẵn, mép lá sắc dễ cứa đứt chân tay. Hoa tự hình chùy, màu trắng bông, gió thổi bay đi rất xa. Cây cỏ tranh mọc hoang rất nhiều ở các vùng đồi núi nước ta như: Thái Nguyên, Phú Thọ, Lạng Sơn, Nghệ An, Khu tự trị Tây Bắc... Nhân dân ta thường lấy lá lợp nhà.
Thu hái chế biến: Thường thu hoạch vào mùa thu (tháng 10-11) và mùa xuân (3-4). Đào lấy thân - rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, tuốt bỏ sạch bẹ, lá và rễ con, vị ngọt, không mốc mọt và vụn nát, sạch đất cát. Bạch mao căn loại 2: phẩm chất như trên nhưng kích thước nhỏ hơn và ngắn hơn.
Loại rễ cỏ tranh màu đen vàng không dùng làm thuốc.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Thành phần hóa học: Rễ cỏ tranh chứa hcatas cylindrin, arundoin, (glucose, fructose và acid hữu cơ - hoạt chất còn chưa rõ).
Công dụng: Theo Đông y, Bạch mao căn vị ngọt, tính lạnh, vào 3 kinh: Tâm, Tỳ và Vị. Có tác dụng trừ phục nhiệt (cái nóng ẩn chứa trong người) tiêu máu đọng, lợi tiểu tiện. Dùng chữa các chứng bệnh hen, ho ra máu, đái ra máu, thổ huyết, chảy máu cam, nóng trong cơ thể sinh khát, viêm thận, thủy thũng, hoàng đản, bí tiểu tiện, nước tiểu vàng đỏ.
Liều dùng: 10-30g, sắc uống. Thường dùng tươi, cũng có thể sao cháy nhưng phải tồn tính để cầm máu.
Lưu ý: Người thuộc chứng hư hàn, nhưng không có thực nhiệt, đái nhiều không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa hen:
Sinh mao căn (rễ cỏ tranh tươi) 20g
Sắc uống lúc nước còn ấm, sau bữa ăn.
Bài số 2: Chữa đái ra máu:
Bạch mao căn 20g
Thán khương (gừng khô sao cháy đen) 4g
Thêm mật ong trắng. Sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm cầu thận cấp (Bệnh viện Ngô Quyền Hải Phòng)
Mã đề 10g
Kim ngân hoa 10g
Rễ cỏ tranh 10g
Cam thảo nam 10g
Kim anh tử 10g
Đậu đen 10g
Hoàng đằng 10g
Kinh giới 10g
Cỏ mần trầu 10g
Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, uống mỗi ngày 200-300ml.
Bài số 4: Chữa hư lao trong đờm có máu. Cũng có thể dùng chữa lao phổi, giãn phế quản, ho ra máu, chảy ra máu:
Nước uống Tam tiên (3 thứ tươi)
Rễ cỏ tranh tươi 30g
Ngó sen tươi 30g
Rễ tiểu kế tươi 15g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa đái ra máu:
Rễ cỏ tranh 30g
Rễ đại kế 15g
Sắc uống.
Bài số 6: Lợi niệu, chữa phù thũng do viêm thận cấp tính, bí tiểu tiện. Còn dùng chữa cả hoàng đản do thấp nhiệt, ho gà:
Rễ cỏ tranh tươi 30g
Vỏ trái dưa hấu 30g
Râu ngô 9g
Xích tiểu đậu 12g
Sắc uống.
Lưu ý: Phụ nữ có thai, người thuộc chứng hư hàn, đái nhiều mà không khát thì không uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét