Thứ Sáu, 17 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME (CHÈ VẰNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - JASMINUM SUBTRIPLINERVE BLUME (CHÈ VẰNG)

CHÈ VẰNG (lá)

Tên khoa học: Jasminum subtriplinerve Blume họ Nhài (Oleaceae).

Tên khác: Lứt lan, dây lức, dây lưỡi, chè cước man, lài ba gân, cẩm vân, râm ri.














Bộ phận dùng: lá (Folium Jasmini subtriplinervis) đã được ghi vào DĐVN 2009.

Mô tả: Dây nhỏ, mọc thành bụi, cành mảnh dài trên 10m leo lên cây khác lớn hơn, lá mọc đối hình mác, đầu nhọn. Phiến lá có 3 gân nổi rất rõ ở mặt trên, mép nguyên, càng lên ngọn lá nhỏ dần. Cuống lá ngắn. Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùy, gồm 7-9 hoa trắng.

Tràng hình ống dài có 8-10 cánh hoa hẹp. Hoa nở tháng 3-4.

Trái mọng khi chín màu đen, vào tháng 5-6, cỡ hạt ngô, có 1 hạt rắn chắc.

Ở Việt Nam mọc khắp nơi đồng bằng, trung du, vùng núi thấp (vùng núi cao trên 1000m không thấy), cây ưa ẩm, ánh sáng.

Ở phía Nam Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á (Lào, Campuchia v.v... cũng có). Có thể trồng bằng hạt già.

Thu hái chế biến: Thu hái quanh năm (trước khi cây ra hoa thì tốt) rửa sạch, phơi sấy khô, tránh làm vụn nát.

Độ ẩm: Không quá 11p100 tạp chất không qua 1p.100.

Cần nhất tránh nhầm lẫn cây chè Vằng với cây lá Ngón vì dáng cây rất giống nhau, uống lá Ngón chết ngay. Cây Lá Ngón hoa vàng, vùng đồng bằng không có.

Thành phần hóa học: Lá chè Vằng chứa alkaloid, flavonoid, nhựa (Nguyễn Thị Minh Hải).

Công dụng: Theo Đông y
Tính vị: Hơi đắng, hơi ngọt, mát.

Có tác dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu viêm.

Lưu thông máu, điều kinh, lợi sữa.

Chữa các chứng bệnh: Phụ nữ Kinh nguyệt không đều, tắc kinh.

Phụ nữ sau khi sinh bị sốt cao, viêm hạch bạch huyết, viêm tử cung, viêm tuyến sữa, ít sữa.

Người bị phong thấp, đau nhức xương.

Tác dụng dược lý, theo Viện Dược học.

Chè vằng ức chế khá mạnh invitro không cho phát triển các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, liên cầu tan máu, Shigella dysenteriae, S. shigae, trực khuẩn thương hàn - Đối với trực khuẩn mủ xanh thì sự ức chế yếu hơn.

Có tác dụng bảo vệ chuột nhắt trắng chống lại nhiễm khuẩn máu gây bởi trực khuẩn thương hàn.

Trong nghiên cứu lâm sàng, chè Vằng có tác dụng dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn sau khi sinh đẻ và áp xe vú.

Chống viêm trên mô hình chuột thí nghiệm.

Hạ sốt trên mô hình thỏ thí nghiệm.

Chè vằng tỏ ra rất ít độc qua những thí nghiệm về độc tính cấp và mạn tính.

Liều dùng: Ngày uống 15-30g dược liệu khô. 

Một số vùng dùng làm nước uống hàng ngày để giúp ăn, ngủ ngon. Nhiều người quen do mùi thơm, mới đầu đắng, sau ngọt.

Có 3 loại chè vằng:

Vằng lá nhỏ (vằng sẻ) tốt hơn cả.

Vằng lá to (vằng trâu) cũng dùng.

Vằng núi không dùng làm thuốc.

Có nơi đã nấu chè vằng thành cao đặc nặn thành bánh bằng bàn tay, khi uống chỉ cần cắt một mẩu cao vằng nhỏ rồi hòa vào 1 cốc nước nóng (sôi) là thấy thơm uống được ngay. Mùa hè thì nên làm nguội sẽ được nước giải khát tốt lành. Khác với chè xanh lá chè vằng không thiu, có thể đun nấu lại 2-3 lần. Vũng Quảng Nam, Quảng Trị gần như là "thủ đô" của chè Vằng.

Chè Vằng đang nhập vào thành phố như Hà Nội, nhiều nơi treo biển bán Chè Vằng. Ngoài ra có nơi nấu nước Chè Vằng để gội đầu mịn tóc, chữa nấm tóc.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...