🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GINKGO BILOBA L. (BẠCH QUẢ)🌱🌱🌱
Tên khoa học:Ginkgo Biloba L., họ Bạch quả (Ginkgoaceae).
Tên khác: Ngân hạnh - Ginkgo (Pháp) - Ginkgo seed (Anh).
Bộ phận dùng: Hạt đã chế biến khô của cây Bạch quả (Semen Ginkgo).
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963) (1997).
- Lá (Folium Ginkgo).
Mô tả: Cây lá rụng, rất cao to, cao tới 30m, đường kính tới 2m, có nhiều cành dài hay ngắn, lá đơn mọc ở loại cành dài hay ngắn, lá đơn mọc ở loại cành dài, phiến lá xòe như quạt, hoa đực hoa cái khác gốc. Hoa đực mọc ở nách cành ngắn, hoa cái mọc ở kẽ lá, cuống dài.
Hình trứng, một đầu hơi nhọn, dài 2,0-2,5cm, rộng 1,2-2,0cm, dày 1cm, màu trắng, xám nhạt. Vỏ hạt có 3 lớp: lớp ngoài cứng, hai lớp trong thì mềm mỏng. Bên trong có 1 nhân hình bầu dục. Mặt ngoài nhân màu vàng nhạt, bên trong màu trắng, có bột, giữa rỗng và 1 tâm nhỏ, nhân vị ngọt, hơi đắng.
Cây Ngân hạnh được coi như 1 hóa thạch sống, có từ thời đại Nguyên trung sinh (115 triệu năm về trước), lúc đó rất phát triển. Ở Trung Quốc, cây chủ yếu có ở các tỉnh Giang Tô, Triết Giang, Quảng Đông, Quảng Tây... các nước châu Âu cũng có trồng.
Thu hái chế biến: Quả - Thu hoạch mùa thu khi quả chín, loại bỏ thịt ngoài, rửa sạch, phơi sấy khô (có thể đồ hơi nước, hay luộc nước sôi thật nhanh). Một cây có thể cho 100kg quả/ ` năm.
Lá: Thu hoạch khi lá xanh tốt.
Thành phần hóa học:
- Nhân chứa các acid béo, protid, tinh bột, histidin.
- Vỏ quả: Chứa chất độc, chạm da gây viêm, rộp, các chất acid ginkgo, chất bilibol C22H38O2, ginkol C21H34O.
- Lá chứa: Bilobol, sitosterol có một chất diệt sâu.
Bạch quả có một chất acid ginkgolic rất độc, không có 5p.triệu trong phế phẩm.
Công dụng: Theo Đông y, Bạch quả có vị ngọt, đắng, sáp, tính bình, có ít độc, vào kinh Phế. Có tác dụng tăng cường chức năng phổi, chặn cơn hen suyễn, tiêu đờm, ngoài ra làm giảm bớt tiểu tiện, chữa phụ nữ bạch đới. Dùng chữa các chứng bệnh: viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, ho hen do lao phổi lâu ngày, đờm.
Lá: chứa các heterosis, tăng sự tưới các mô (tissu), giúp tuần hoàn máu qua các động mạch, mao mạch, tĩnh mạch, bảo vệ hệ mạch máu, chữa chứng giảm trí tuệ của người già, ù tai, nghe kém do thiếu máu cục bộ, khập khiễng cách hồi do thiếu máu cục bộ.
Liều dùng: 5-10g (đập vỡ các hạt trước khi dùng).
Lá: Tây y dùng dưới dạng ca, làm thuốc uống (ống, viên nang...).
- Hạt Bạch quả sống thì độc.
Lưu ý: Không nên dùng nhiều, phòng ngộ độc.
Nếu bị ngộ độc do bạch quả (nhức đầu, sốt, rút gân, khó thở, nôn mửa...) lấy ngay 60g cam thảo sắc uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa hen phế quản, ho, nhiều đờm:
Bạch quả (đập vỡ) 12g
Khoản đông hoa 9g
Bán hạ chế 9g
Cam thảo sống 9g
Tang bạch bì 9g
Hạt tía tô 9g
Hạnh nhân 9g
Hoàng cầm 6g
Ma hoàng 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa phụ nữ khí hư, bạch đới:
Bạch quả (đập vỡ) 10g
Đậu ván trắng 30g
Thân, cành cây hướng dương (bỏ vỏ lấy lõi) 12g
Sắc uống, thêm đường đỏ mà uống.
Bài số 3: Chữa di mộng tinh:
Bạch quả (đập vỡ) 15 hạt, đồ bằng hơi rượu rồi ăn.
Mỗi ngày 1 lần 3 hạt, uống liền 5 ngày.
Biệt dược: Ginkgo Biloba - Ginkocer - Ginkor _ Ginkogink - Ginkofort - Gingogel - Ginko Procto - Hoạt huyết dưỡng não - Pharmax G2 - Tanakan - Teborin - Tramisal.
Lưu ý: Xem thêm Ginkgobiloba ở phần biệt dược.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét