MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CUCURBITA PEPO L. (BÍ NGÔ/ BÍ ĐỎ)
BÍ NGÔ/ BÍ ĐỎ
Tên khoa học: Cucurbita pepo L. họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Tên khác: Bí đỏ - Nam qua (TQ) - Phặc đeng (Tày) - Courge - Citrouille - Potitron (Pháp) - Pumpkin (Anh).
Bộ phận dùng: Hạt quả Bí ngô đã già, chín và đã chế biến khô (Semen Cucurbitae) còn gọi là Nam qua tử - Đã được ghi vào DĐVN (1983).
BÍ NGÔ - CUCURBITA PEPO L.
Mô tả: Cây thảo, sống hàng năm, thành dây bò, leo, có những tua cuốn, lá đơn, cuống dài, phiến lá to chia thùy, lá và thân nhiều lông, hoa màu da cam, trái to tròn, hơi bầu dục dài, cuống trái hình 5 cạnh, khi non trái màu xanh, khi chín màu đỏ da cam, vỏ cứng, bên ngoài có lớp phấn sáp. Trái nặng từ 5-15kg (cá biệt tới hơn 100kg). Hạt màu ngà, hình trứng dẹt, dài 15-20mm, rộng 8-12mm, dày 2-4mm, bóc vỏ cứng bên ngoài, đến màng lụa xanh và nhân, bùi, béo, có dầu.
Bí ngô được trồng khắp nơi, nhất là những bãi ven sông và nương đồi. Mùa trái chín tháng 8-10.
Cây Bí đỏ nhưng trái lõm, hơi dẹt là bí rợ: Cucurbita maxima Duch., cũng dùng như bí ngô nói trên.
Thu hái chế biến: Bổ trái chín già, lấy hạt rửa qua rồi phơi, sấy khô.
BÍ RỢ (CUCURBITA MAXIMA DUCH.)
Thành phần hóa học: Hạt Bí ngô có các chất protid, lipid, glucid, các chất khoáng P, Mg, Ca, K. Hoạt chất là một alkaloid, cucurbitin trong phôi và vỏ lụa (có tác dụng tẩy giun sán).
Cùi trái Bí ngô có các chất protid, lipid, glucid, các acid amin (arnigin, adenin...) các chất khoáng P, Na, K, Ca, Mg, Fe, Cu, As... các vitamin B1, C, caroten.
Công dụng: Theo Đông y, hạt Bí ngô vị hơi ngọt, tính ẩm vào các kinh Vị, Đại trường. Có tác dụng tẩy giun sán, ức chế hạt phát triển của sán máng còn gọi là Huyết hấp trùng (schistosomiase).
Hạt Bí ngô chứa delta 7 - phytosterol, một hoạt chất sterol, đặc hiệu trị rối loạn lipid máu làm chậm quá trình xơ vữa động mạch, giảm triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt (giảm thể tích, đái nhiều lần, tiểu tồn dư hoặc khó tiểu, tiểu buốt...)
Ngoài ra, hạt còn chứa các protein, khoáng chất như Fe, Ca, Mg, Zn, Selen... các acid béo không no omega -3, omega -6, vitamin E, beta caroten, tiền chất postaglandin, acid amin như glutemic, arnigin... các vitamin A, C, PP, B1, B2, B6.
Chiết xuất dầu của hạt bí ngô được bào chế dưới dạng viên nang mềm Peponen, Phythizol.
Tuy nhiên chất delta 7 - phytosterol phụ thuộc vào giống, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và mùa thu hoạch.
Trái quả bí ngô được coi như có tác dụng bổ não.
Liều dùng: 80-120g.
Tẩy sán thường phối hợp với nước sắc hạt cau vì nước sắc hạt cau có tác dụng làm tê liệt phần đầu của sán (và những đốt non), còn nhân hạt bí ngô (còn cả vỏ lụa) làm tê liệt khúc giữa và đuôi của sán bò, sán lợn.
Tiến hành như sau: Sáng sớm lúc còn đói chưa ăn gì, ăn (nhai từ từ và nuốt) tất cả 100g nhân bí ngô sống (bóc vỏ vỏ trắng cứng dai bên ngoài, giữ vỏ lụa mà ăn cùng với nhân). Sau 2 giờ ống nước sắc hạt cau (độ 60-80g, đã đun sắc, khi cần đi lại đại tiện thì pha chậu nước nóng tới nhiệt độ thân thể (37°C), ngồi vào trong chậu mà đi đại tiện một mạch, không nghỉ nếu không sẽ đứt mất phần đầu sán còn sót lại, 5-6 tháng sau sẽ phải khám lại. (Kiểm tra phần đầu sán đã ra chưa). Nếu có điều kiện sau khi uống nước sắc hạt cau độ 30 phút, thì uống 1 liều thuốc tẩy nhẹ (15g Magne sulfat).
Trẻ em tùy tuổi và cân nặng.
Nếu tẩy giun thì chỉ dùng hạt bí ngô (không thêm nước hạt cau). Hạt Bí ngô ăn an toàn đối với trẻ em.
Lưu ý: Hiện nay không dùng nữa vì đã có thuốc trị giun đặc hiệu.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét